Tên tiếng Hán: 龍膽草
Tên dùng trong đơn thuốc: Long đởm thảo.
Phần cho vào thuốc: rễ.
Bào chế: Bỏ cuống dùng rễ, thái nhỏ, sao với rượu, hoặc ngâm nước Cam thảo một đêm, gạn nước đi phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Long đởm thảo vị đắng, tính vị đại hàn. Vào hai can, đởm.
Công dụng: Tả thực hỏa ở can đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu
Chủ trị:
- Chữa các chứng thực hỏa ở can đởm như mắt đỏ, họng đau, sườn đau, miệng đắng.
- Chữa kinh giản nhiệt tà do hỏa ở can đởm bốc lên, và trẻ em bị cam tích phát nhiệt.
- Chứng thấp nhiệt ở hạ tiêu làm bộ phận sinh dục nóng ngứa.
Kiêng kỵ: Người bị tỳ vị hư hàn đi ỉa chảy và không có thực hỏa thì cấm dùng.
Liều lượng: Tám phân đến một đồng năm phân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Long đởm tả can thang (Hòa tễ cục phương) chữa sườn đau, miệng đắng, tai điếc, tai sưng, gân suy nhược (bệnh do can khí nhiệt, can âm hao tổn, hoặc thận tinh hao tổn quá nhiều làm cho gân và cân mạc mất nguồn bồi dưỡng N.D.) vùng hạ bộ luôn bị ướt, nóng ngứa, bộ phận sinh dục sưng, bạch trọc, đái ra máu.
Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử, Đương quy, Sài hồ, Sinh địa, Cam thảo, mười vị trên cho nước vào sắc lên uống.
Tham khảo: Nước Long đởm đắng như nước mật, tính vị rất đắng, đại hàn, dùng nhiều, hại dạ dầy, vả lạỉ khó uống, phải cho thêm chút ít Cam thảo để làm dịu giảm vị đắng. Long đởm thảo tẩm với rượu thì đi lên, đi ra ngoài (phần cơ biểu). Lấy Sài hồ làm chủ, Long đởm thảo làm sứ, là thuốc cần dùng chữa bệnh mắt.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam