Tên tiếng Hán: 白木耳 银耳 特级
Tên dùng trong đơn thuốc: Bạch mộc nhĩ, Ngân nhĩ, mộc nhĩ trắng.
Bào chế: Rửa sạch, sau khi ngâm rửa bằng nước nóng, nở to ra gấp mấy lần.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính bình vào hai kinh phế vỵ.
Công dụng: Nhuận phế sinh tân dịch, bổ hư chỉ huyết (cầm máu)
Chủ trị: Bạch mộc nhĩ chữa ho lao trong đờm có máu, hoặc đi ỉa chảy cơ thể hư nhược, và sau khi ốm dậy người yếu sức khỏe không hồi phục được, miệng khô thiếu nước bọt.
Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này mọc ở những cây gỗ mục, trông giống như tai người, do màu sắc có khác nhau nên chia ra loại đen, vàng, trắng. Mộc nhĩ đen dùng, làm thức ăn. Mộc nhĩ vàng có thể bổ được chân âm của tỳ (tỳ âm). Mộc nhĩ trắng có công năng nhuận phế, đồng thời chứa rất nhiều chất bổ, là mặt hàng cao cấp bổ ích của mùa đông.
Kiêng kỵ: Mới bị bệnh ngoại cảm thì kiêng dùng
Liều lượng: Từ ba đến bốn đồng cân, từ một đến hai lạng.
Bài thuốc ví dụ: ít khi dùng phối hợp trong đơn thuốc, phần nhiều chỉ dùng một vị tần để ăn.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam