Cao huyết áp là một chứng bệnh chủ yếu là áp lực của máu bên trong động mạch tăng cao. Theo Đông y bệnh này thuộc phạm vi bệnh đau đầu chóng mặt (huyễn vựng)… Nếu thấy huyết áp thường xuyên vượt quá mức 140/90 cm thủy ngân Hg trở lên kèm theo các chứng choáng váng, đau đầu, tim hồi hộp, mất ngủ, ù tai, bực dọc khó chịu, trí nhớ giảm sút, sắc mặt bừng đỏ, chân tay tê mỏi v.v…
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp một
Lấy huyệt : Đại Chùy. Ở đường chạy dọc chính giữa gáy ở chỗ lõm xuống dưới đốt sống cổ thứ 7.
Cách châm : Người bệnh ngồi thẳng cúi đầu, dùng kim số 28 châm thẳng vào huyệt Đại Chùy 1 – 1,5 tấc, không vê rê nâng chuyển kim, đợi khi thấy có cảm giác thì đặt lên đốc kim một chút bông tẩm cồn đốt lên gõ đầu 20 phút, cách nhật một lần, 10 lần một đợt điều trị, thời gian các đợt điều trị cách nhau 5-7 ngày. Nói chung làm 3 đợt điều trị.
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp hai
Lấy huyệt : Đầu Duy. Ở mé bên đầu (H.25) ở chân tóc góc trái lên 0,5 tấc, cách đường chạy chính giữa đầu 4,5 tấc. (Thuộc kinh Túc Dương minh Vị nối với huyệt Hạ Quan ở trước bình tai bằng chiều ngang 1 ngón tay).
Châm cứu : Người bệnh nằm ngửa, châm huyệt Đầu Duy, cán kim hướng ra trước, hướng vào trong nghiêng góc 30 độ, mũi kim châm vào khoảng giữa màng gân vành đai và màng xương sọ, hướng ra phía sau đâm sâu vào 2 – 3 tấc, cấp tốc liên tục vê kim 3 – 5 phút, lưu kim, ngừng vê kim, khi huyêt áp hạ xuông phạm vi thoa đáng và các bệnh trạng nguy cấp cơ bản đã mất thì để kim lưu thêm 20 – 30 phút.
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp ba
Lấy huyệt : Cách Du. Ở sau lưng, dưới mỏm gai đốt sống ngực số 7 sang ngang bên cạnh 1,5 tấc . (Cách Du thuộc kinh Túc Thái dương Bàng Quang, khi cứu xuống lấy huyệt theo kiểu trên, huyệt gần ngang với bờ dưới xương bả vai. Chủ trị đau sườn ngực, thổ huyết, ứ huyết, huyết hư, sốt rét ).
Cách châm : Ở hai huyệt Cách Du hai bên đầu chôn một cây kim số 1 trong da, lưu kim 3 – 7 ngày.
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp bốn
Lấy huyệt : Nhân Nghênh. Ở cổ, bên cạnh yết hầu, ở mé trước cơ cổ kéo xuống ngực, ở nơi động mạch cổ chính đập mạnh nhất (H.26). (Huyệt Nhân Nghênh thuộc kinh Túc Dương minh Vị nối Đại Nghênh (hàm dưới) với Thủy Đột, Khí Xá).
Cách châm : Huyệt Nhân Nghênh châm thủng, đây là một loại phương pháp dùng kim kích thích xoang động mạch cổ để tiến hành chữa trị tật bệnh. Vị trí nằm ở đường ngang dẫn từ mé trên yết hầu tiếp giáp với động mạch cổ. Khi lấy huyệt thì bảo người bệnh nằm ngửa bỏ gối để cổ dưới chuyển ngược hướng lên trên khiến xoang (động mạch cổ – ND) phải nổi bật lên dưới da, vị trí đâm kim ở mé trên củ hầu của cuống họng xê ra ngoài 2,5 cm, phía trước cơ nối cổ xuống ngực vú, cũng có thể dùng tay sờ để xem nơi nào động mạch cổ nhảy mạnh nhất, rồi dùng kim số 30 từ 0,5 – 1 tấc bằng thép không gỉ để châm, châm thẳng và từ từ vào, nếu thấy cán kim theo mạch nhảy mà chấn động theo là đâm trúng, nhiều nhất không được quá 4 phân ta, bình bổ bình tả, châm nhẹ hoặc vừa châm vừa kéo ra, không cần dùng lối châm sẻ mổ, nhất thiết cấm thọc kim hoặc kích thích mạnh quá. Cần phải chú ý là người bệnh phải ở tư thế nằm ngửa, đâm kim vào chầm chậm, không cho phép châm quá sâu để tránh làm tổn thương đến mạch máu.
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp năm
Lấy huyệt : Bách Hội. Ở trên đầu từ mép tóc đằng trước kéo lên thẳng chính giữa đầu 5 tấc hay ở điểm chính giữa đường nối hai điểm nhọn của hai tại. (Bách Hội là huyệt thuộc mạch Đốc, có thể lấy từ bờ dưới chân tóc sau gáy thẳng lên chính giữa đầu 7 tấc hoặc đường chính giữa đó gặp ở điểm đường nối hai điểm nhọn của hai tai. Chủ trị điên cuồng, hay quên can phong, cấp kinh phong, đau đầu, trĩ hạ….).
Thao tác : Dùng cách cứu bằng ngải cứu theo lối sẻ mổ thóc tức là dùng que ngải cháy đưa từ ngoài xa vào gần huyệt Bách Hội, mỗi khi người bệnh thấy nóng rát coi như một mồi thì nhấc que ngải ra, rồi lặp lại động tác như vừa kể trên cho tới khi cứu đủ 10 mồi (mười lượt). Giữa hai mồi phải gián đoạn một chút để tránh khỏi bị phồng nước (bỏng). Cứu xong, phải căn cứ và sự biến động của huyết áp, có thể ngày cứu 1 lần, có thể cách ngày 1 lần, hoặc đợi khi huyết áp tăng cao thì cứu.
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp sáu
Lấy huyệt : Khúc Trì. Ở nếp gấp khi gập khuỷu tay về mé đầu ngoài, ở điểm giữa đường nối huyệt Xích Trạch với mấu xương cánh tay ở mé ngoài . (Khúc Trì là huyệt thuộc kinh Thủ Dương minh Đại trường, nằm ở điểm giữa mỏm khuỷu đến mặt trong khuỷu khi để cẳng tay vuông góc với cánh tay, chủ trị hầu họng sưng đau, chi trên co cứng v.v… Huyệt Xích Trạch thuộc kinh Thủ Thái âm Phế, nằm trên lằn ngang khuỷu tay ở bờ ngoài gân cơ hai đầu của cánh tay, chủ trị ho thổ huyết, ngực sườn chướng đau, trẻ em co giật…).
Cách châm : Người bệnh gập khuỷu tay 80 – 90 độ, dựa vào mép của khớp xương khuỷu tay mà lấy huyệt, thông thường sát trùng xong, căn cứ vào độ thể chất gầy béo mà châm kim huyệt Thiếu Hải mé bên kia sâu từ 1,5 – 3 tấc, đắc khí rồi thì dùng thủ pháp châm vê xoay nâng đẩy để cho cảm giác truyền tận vai (ở trên) và tận cổ tay (ở dưới) khi thấy cảm giác tê mỏi căng chướng là đúng độ, cứ 5 phút lại dùng thủ pháp như trên 1 phút, trong 30 phút thì cứ 10 phút làm thủ pháp kể trên 1 lần. Lưu Kim 1 giờ
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp bảy
Lấy huyệt : Đại Chùy. Ở đường chính giữa thân sau, ở chỗ lõm xuống dưới mấu xương cổ thứ 7. (Đại Chùy là huyệt thuộc mạch Đốc, sóng ngang với huyệt Kiên Tỉnh ở giữa bờ vai, chủ trị sốt, ho, đau sườn, cổ, gáy, kinh phong, kinh giật, sốt cảm…)
Cách châm : Cách chữa trị rửa huyết : chọn từ các huyệt trên một huyệt bất kỳ, dùng kim ba cạnh châm chảy máu. Huyệt Khúc Trì, Ủy Trung (thuộc kinh Túc Thái Dương Bàng quang nằm ở chính giữa lằn ngang khoeo sau đầu gối, chủ trị chi dưới tê đau liệt, thần kinh tọa hông, nôn mửa tả, v.v… ), châm chậm cho tĩnh mạch chảy máu, mỗi lần chảy máu chừng 5 – 10 ml (mililt). Huyệt Đại Chùy và Thái Dương châm kim xong đốt giác 10 – 15 phút, cho chảy máu 10 – 20 ml. Cứ cách 5 – 7 ngày một lần, 5 lần là một đợt điều trị.
Cách đông y châm cứu chữa cao huyết áp tám
Lấy huyệt: Kênh giảm áp ở huyệt tai.
Cách châm : Dùng kim tròn sắc châm vào tĩnh mạch ở kênh giảm áp ở tai cho chảy máu độ 0,5 – 1ml. Cách nhật 1 lần, 3 lần một đợt điều trị.