Tên dùng trong đơn thuốc: Cam giá, Cam giá chấp (nước mía), Cam giá bì (vỏ mía).
Phần cho vào thuốc: Cây mía.
Bào chế: Rửa sạch dùng tươi sống.
Tính vị quy kinh: Cam giá vị ngọt, tính bình. Vào bốn kinh: phế, vị, can, tỳ.
Công dụng: Thanh nhiệt nhuận táo, sinh tân dịch, khỏi khát.
Chủ trị:
- Điều hòa vị khí (hòa Trung), trợ tỳ, tiêu đờm, chữa ho, đồng thời có thể rã được rượu.
- Chữa thiếu dịch vị, miệng khô ráo ít nước bọt.
Ứng dụng và phân biệt: Nước mía ngọt lành, ép lấy nước có thể nấu thành đường. Đường tráng gọi là đường kính trắng hay đường cát trắng, đường rắn như đá gọi là đường phèn, đường có màu đỏ sẫm gọi lầ đường đỏ. Công dụng đường đỏ như đường trắng, nhuận phế bổ tỳ, điều hòa huyết thì dùng đường đỏ là tốt.
Kiêng kỵ: Người hay đầy bụng đi ia chảy không được ăn.
Liều Lượng: Ba đồng đến năm đồng cân, Nấu đặc thành cao, dùng đường thì không kể.
Bài thuốc ví dụ: Bài Ngũ chấp ẩm (Ôn bệnh điều biện phương), chữa ôn bệnh khát nước, nôn nước bọt trắng, dính nhép không trơn.
Lê chấp (nước quả lê), bột Tề chấp (nước củ Mã thầy), Tiên vĩ hành chấp (nước lau sậy tươi), Mạch đông chấp (nước Mạch môn), Ngẫu chấp (nước Ngó sen) hoặc dùng nước mía. Lượng dùng bao nhiêu cân nhắc theo yêu cầu, hòa đều uống nguội, không thích uống nguội, thì nấu lên uống nóng.
Tham khảo: Ăn nhiều mía thì trợ nhiệt, hại răng sinh trùng.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam