Tên tiếng Hán: 苦參
Tên dùng trong đơn thuốc: Khổ sâm, Khổ sâm phiến.
Phần cho vào thuốc: Rễ.
Bào chế: Dùng nước vo gạo đặc của gạo nếp ngâm một đêm, mùi tanh hôi nổi trên mặt nước, phải đãi lại rồi hấp nửa ngày, lấy ra phơi khô thái để dùng.
Tính vị quy kinh: Khổ sâm vị đắng, tính hàn. Vào ba kinh tâm, tỳ, thận.
Công dụng: Thanh hỏa, giải độc, sát trùng, khử thấp.
Chủ trị: Chữa đi lị ra máu và ghẻ lở hắc lào nhọt độc.
Ứng dụng và phân biệt: Khổ sâm với Hoàng liên, đều là thuốc đắng hàn tả hỏa. Khí vị Hoàng liên thanh, trừ tâm hỏa là chủ yếu. Khí vị Khổ sâm trọc trừ hỏa ở tiểu tràng là chủ yếu.
Kiêng kỵ: Thận hư mà không có thấp nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng cân năm phân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài chư đỗ hoàn (Lưu tùng thạch phương). Chữa mộng tinh, di tinh, hoạt tinh, ra khí hư trắng đỏ đục.
Khổ sâm, Mẫu lệ phấn, tất cả cùng tán nhỏ, lấy một chiếc dạ dày lợn đực, cho ba bát nước vào ninh thật nhừ, giã nát trộn với thuốc bột làm viên như hạt ngô, uống với rượu ấm.
Tham khảo: Khổ sâm tuy đặt tên có chữ sâm đứng đầu, nhưng không có tính bổ. Nha đảm tử là Khổ trăn tử nhưng người ta phần nhiều cứ lầm là hạt khổ sâm.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam