Tên tiếng Hán: 木通
Tên dùng trong đơn thuốc: Mộc thông Khổ mộc thông, Tế mộc thông, Xuyên mộc thông, Đồng mộc thông.
Phần cho vào thuốc: Dây.
Bào chế: Bỏ sạch tạp chất, ngâm nước, sạu khi ngấm đều, thái phiến phơi khô.
Tính vị quy kinh: Mộc thông vị rất đắng, tính hơi hàn. Vào bốn kinh tâm, thận, tiểu tràng, bàng quang.
Công dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu tiện.
Chủ trị:
- Chữa đi đái nhắt đái buốt hạ khiếu (ở đây là đường tiểu) không thông lợi, trữ được thấp nhiệt của chứng hoàng đảm (vàng da) và miệng lưỡi lở loét.
- Chất mộc thông là thông rỗng, thông là có thể khử được trệ, chữa kinh bế tắc về được sữa, đều có sức lợi khiếu, lại có cái hay là tiêu thủy thũng.
Ứng dụng và phân biệt:
- Trạch tả tả tướng hỏa, Mộc thông tả tâm hỏa. Tướng hỏa dồn ép tinh dịch tiết ra thành di tinh, nên dùng Trạch tả. Bệnh đi đái nhắt do tâm hỏa đi xuống tiểu tràng, nên dùng Mộc thông.
- Mộc thông màu vàng vị rất đắng, Thông thảo màu trắng vị rất nhạt (đạm) công dụng và chủ trị cùng như nhau, nhưng vị và màu sắc hoàn toàn khác nhau
Kiêng kỵ: Phàm các chứng hoạt tinh (không nằm mộng mà tinh tự són ra) và dương hư khí nhược mồ hôi ra nhiều, bên trong không có thấp nhiệt, đều kiêng dùng. Đàn bà có mang lại càng phải kiêng.
Liều lượng: Tám phân đến một đồng cân rưỡi
Bài thuốc ví dụ: Bài Đạo xích tán (Tiền ất phương) chữa miệng lưỡi mọc mụn, tiểu tiện xẻn, đỏ, đau trong ngọc hành, đi đái buốt, nhắt do nhiệt gây ra (nhiệt lâm)
Sinh địa, Mộc thông, Sinh thảo tiêu (ngọn cảm thảo sống), Đạm trúc diệp tất cả tán nhỏ, cho vào nước sắc lên uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam