Tên tiếng Hán: 河車中药
Tên dùng trong đơn thuốc: Tử hà xa, Bào y, Thai bàn, Nhân bào y.
Bào chế: Lấy nhau bà đẻ, chọn cái dầy nhỏ, còn tươi mới, vất bỏ đường gân cho có máu, rửa sạch máu, rửa nước sôi cho hết tanh, rồi cho nước vào nồi kẽm – nhôm, đun cách thủy nhỏ lửa, nát như cháo, như cao, hoặc sau khi rửa sạch nhau thai rồi, sấy nhỏ lửa cho khô, tán nhỏ để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt mặn, tính ôn, vào hai kinh can thận.
Công dụng: Đại bổ khí huyết; giữ vững hạ tiêu, bảo vệ được thai.
Chủ trị: Tử hà xa chữa lao tổn gầy mòn, đàn ông, đàn bà bị các chứng khạc ra huyết thổ huyết, nóng âm ỉ trong xương, ho suyễn thuộc bệnh phế, còn có thể chữa đàn bà có mang lợm dọng buồn nôn và quen sẩy thai, đẻ non.
Ứng dụng và phân biệt: Bào y, tên dùng trong đơn thuốc thường gọi là Hà xa, màu tía là tốt. Vị vậy mới gọi là Tử hà xa (tử là tía), là vị thuốc hữu tình do tinh huyết điều trị rất cao đối với các bệnh hư lao tổn thương như khạc ra huyết, thổ huyết và ho suyễn, nóng âm ỉ trong xương. Nhất là đàn bà bị sẩy thai thành thói quen có thể dùng cao Tử hà xa, uống vào có công hiệu.
Kiêng kỵ: Nếu không phải hư nhược gầy mòn hoặc đàn bà có mang có thực tà thì không nên dùng.
Liều lượng: Một bộ tần lên mà ăn, hoặc tán thành bột nhỏ để dùng, mỗi lần 3 phân đến 5 phân, hoặc nấu cao mỗi buổi sáng sớm dùng một thìa canh (hoặc thìa cà phê) hòa với nước sôi mà uống.
Bài thuốc ví dụng: Bài Tử Hà xa hoàn (Vĩnh loại kiềm phương) chữa lao truyền, ho lao hư tổn nóng âm ỉ trong xương.
Một bộ tử Hà xa, Hoài sơn, Nhân sâm, Phục linh. Trước hết rửa sạch Tử hà xa, cho vào hấp nhừ nát, rồi mới cho các vị còn lại tán bột trộn vào làm viên, uống với nước đã đun sôi.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam