Tên tiếng Hán: 車前子
Tên dùng trong đơn thuốc: Xa tiền tử, Xa tiền, Xa tiền thảo, sinh thục Xa tiền, Xa tiền nhân.
Phần cho vào thuốc: Cả cây hoặc hạt
Bào chế: Trước hết đãi rửa sạch đất cát, phơi khô. Nếu cho vào thuốc sắc thì sao qua. Nếu cho vào thuốc hoàn, tán (viên và bột) thì ngâm rượu một đêm, hấp chín, nghiền nát làm thành bánh, phơi hoặc sấy khô rồi tán với thuốc. Cũng có thể tẩm nước muối, sao và sử dụng.
Tính vị quy kinh: Xa tiền tử vị ngọt, tính hàn. Vào ba kinh can, thận, tiểu tràng.
Công dụng: Lợi thủy, thanh nhiệt.
Chủ trị:
- Chữa, chứng thủy tả, tiêu thủy thũng
- Thông đi đái nhắt (lâm lịch), có thể sáng mắt, chữa mắt đỏ sưng đau.
Ứng dụng và phân biệt:
- Công dụng của vị Xa tiền nói chung giống như Trạch tả. Trạch tả hay về tiêu nước ở thận, Xa tiền chuyên về thông nước ở bàng quang. Cây (gồm bông và lá) thiên về lợi thấp nhiệt vô hình, hạt Xa tiền thiên về thông thủy dịch hữu hình (chất nước cụ thể)
- Mùa hạ có cây Bông mã đề tươi dùng chữa nhiệt lỵ có hiệu quả.
Kiêng kỵ: Người đi tiểu tiện quá nhiều, người bi thận hư không có thấp nhiệt đều cấm dùng.
Liều lượng: Một đồng cân rưỡi đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài xa tiền tử tán (bài thuốc trong Chứng trị chuẩn thằng) chữa cảm nắng nóng, nôn mửa ỉa chảy, buồn bực bứt rứt khát nước, tiểu tiện không lợi.
Xa tiền tử, Bạch phục linh, Trư linh, Hương nhu, Nhân sâm, các vị tán thành bột, lấy Đăng tâm sắc nước làm thang để uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam