Tên tiếng Hán: 通草
Tên dùng trong đơn thuốc: Thông thảo, Phương thông thảo, Bạch thông thảo, Thông thoát mộc, Xuyên phương thông, Thông thảo ty, Hoa phương thông, Giáng thông thảo, Hồng thông thảo.
Phần cho vào thuốc: Ruột lõi cây
Bào chế: Thái phiến nền dùng sống.
Tính vị quy kinh: Thông thảo vị ngọt, đạm, tính bình. Vào hai kinh phế, vị.
Công dụng: Thanh giáng, nhiệt tà ở phế và vị, thông lợi thủy thấp ở bàng quang.
Chủ trị:
- Lợi tiểu tiện, thông đái nhắt, trừ thủy thũng, tả phế nhiệt.
- Chữa bí đái, thúc đẻ nhanh, về sữa, thông kinh nguyệt.
Ứng dụng và phân biệt:
- Công dụng của Thông thảo tương tự với Mộc thông, nhưng không có vị đắng, sức bài tiết giáng hạ chậm mà không tổn hại gì về sức công phạt. Tuy thông lợi thủy đạo mà không tổn thương chân âm, song chữa những chứng ủng tắc, bí kết thì công hiệu không nhanh như Mộc thông.
- Xuyên phương thông đạm (nhạt), sức thấm tương đối lớn. Phần chung quanh Phương thông thái ra không đều, gọi là thông thảo ty sức thấm rất yểu, nhuộm qua tinh giáng thủy gọi là Giáng (màu đỏ) thông thảo, vào phần huyết, có thể điều kinh, đầu nhọn của Thông thảo tròn mà nhỏ, có thể đi tới âm khiểu (đường đi tiểu tiện), khỏi đau ngọc hành.
- Mộc thông vị đắng, đắng có thể thanh hoa thấp nhiệt. Thông thảo vị đạm, đạm có thể thấm được thấp nhiệt. Một vị thì thiên về thực, một vị thì thiên về hư. Trên gọi tuy gần giống nhau, nhưng tính lại hoàn toàn khác nhạu.
Kiêng kỵ: Người hạ khiếu thông lợi rồi thì phải thận trọng khỉ sử dụng
Liều lượng: Tám phân đến một đồng cân năm phân
Bài thuốc ví dụ: Bài thông thảo thang (thẩm thị phương) chữa mọi chứng lâm (thạch lâm, khí lâm , cao lâm, lao lâm, huyết lâm – N.D)
Thông thảo, Cát linh, Cù mạch, Hoa phấn, Sài hồ, Mộc thông, Thanh bì, Bạch chỉ, Xích thược, Liên Kiều, Cam thảo, cho nước vào, sắc lên xuống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam