Tên tiếng Hán: 蔓荆子
Tên dùng trong đơn thuốc: Mạn kinh tử, Hạt quan âm.
Phần cho vào thuốc: Hạt.
Bào chế: Sàng sẩy sạch tạp chất, sao to lửa cho vàng sém, phun nước vào, hong cho nguội để đùng.
Tinh vị quy kinh: Mạn kinh tử vị cay, đắng, tính hơi hàn. Vào ba kinh bàng quang, vị, can.
Công dụng: Sơ tán phong nhiệt.

Bán Mạn kinh tử chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ
Chủ trị: Hay thanh lợi đầu mắt, chữa nhức đầu, đau mắt, nhất là phong nhiệt xâm nhập thượng tiêu gây nên thiên đầu thống, thì càng thích hợp.
Ứng dụng và phân biệt: Cảo bản chữa nhức đầu thiên về đỉnh đầu, Bạch chỉ chữa thiên về nhức ở chỗ xương lông mày, Mạn kinh tử chữa thiên về gần huyệt Thái dương.
Kiêng kỵ: Nhức đầu do huyết hư có hỏa bốc lên thì cấm dùng.
Liều lượng: tám phân, đến hai đồng cân
Bài thuốc ví dụ: Bài Mạn kinh tử tán (Chứng trị chuẩn thằng phương) chữa phong tà chóng mặt, cứ đứng đậy là muốn ngã.
Mạn kinh tử, Cam cúc hoa, Bán hạ (chế), Linh dương giác, Chỉ xác, Phục thần, Xuyên khung, Hoàng cầm, Phòng phong, Mạch môn đông, Thạch cao, Địa cốt bì, Thiên ma, Tế tân, Cam Thảo, tất cả cùng tán nhỏ, mỗi lần dùng ba lồng cân, cho nước vào sắc lên uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam