Vị thuốc PHÙ BÌNH

Tên tiếng Hán: 大浮萍

Tên dùng trong đơn thuốc:

Phù bình, Thủy bình, Tử bối phù bình (bèo tía), Phù bình thảo.

Phần cho vào thuốc: Toàn thân.

Bào chế: Chọn sạch, sàng bỏ đất cát là được.

Tính vị quy kinh: Vị cay tính hàn. Vào hai kinh phế, bàng quang.

Công dụng: Thúc mọc hết sởi, tiêu sưng ở bì phu, phát hãn thoái nhiệt.

Chủ trị:

  • Vị thuốc Phù bình có thể chữa bệnh nhiệt tính mới phát, sởi mọc chậm không phát hết ra.
  • Thiên trị về bì phu sưng trướng, tiểu tiện không lợi, và sang độc hãm ở trong sinh ra phù thũng.
  • Chữa phong tà xâm phạm ở biểu, sốt nóng không ra được mồ hôi.

Ứng dụng và phân biệt: Phù bình cay mát (tân lương) phát biểu, tác dụng phát hãn của phù bình là nhẹ mát thăng việt để cho toát ra. Ma hoàng cay ôn phát biểu tác đụng phát hãn của Ma hoàng là ôn mạnh để khai thông dữ dội.

Tục truyền công phát hãn của Phù bình hay hơn Ma hoàng, nhưng thực ra Ma hoàng tính ôn, Phù bình tính hàn, tính của mỗi vị khác nhau thì chủ trị bệnh gì cũng khác nhau. Vả lại công lợi thủy của Phù bình thì Ma hoàng không sánh kịp được.

Kiêng kỵ: Hay ra mồ hôi, cơ thể suy nhược và không phải thực nhiệt thực tà thì kiêng dùng.

Liều lượng: 8 phân đến một đồng cân rưỡi.

Bài thuốc ví dụ: Nghiệm phương (Cổ kim lục nghiệm) chữa rôm sẩy thuộc phong nhiệt.

Phù bình đồ (hấp) qua, sấy khô, Ngưu bàng tử đun với rượu rồi phơi khô. Cả hai vị cùng tán nhỏ, cho Bạc hà sắc làm thang, uống ngày hai lần.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply