Tên tiếng Hán: 食鹽中药
Tên dùng trong đơn thuốc: Thực diêm, sao Thực diêm (muối rang), Diêm thủy (nước muối), Diêm thang.
Bào chế: Dùng sống, sao hoặc tán ra dùng.
Tính vị quy kinh: Vị mặn, tính hàn, vào kinh thận.
Công dụng: Có thể làm cho nôn, nhuận đại tiện, tăng cường khí lực, khỏi đau bụng.
Chủ trị:
- Thực diêm chữa vùng ngực trướng đầy, đờm và ăn uổng bế kết lại, có thể dùng muối ăn rang lên đun nước uống cho nôn.
- Vị mặn hay nhuận hạ trừ nhiệt, cho nên có thể chữa đại tiên nhiệt kết không thông.
- Chữa đau bụng, có thể lấy mảnh vải xanh bọc muối rang nóng để chườm.
Ứng dụng và phân biệt: Muối có hai loại: muối ăn và muối xanh (thanh diêm). Ăn nhiều muối ăn thì bại huyết tổn thương can, trợ thủy (làm tăng nước) hại đến người. Thanh diêm lại còn gọi là nhung diêm, hơi có vị ngọt, có thể bổ ích thận mà lại không trợ thủy tà, các công hiệu về chữa trị tốt hơn so với muối ăn.
Kiêng kỵ: Các chứng bệnh về huyết thủy thũng, tiêu khát (đái tháo) đều không dùng.
Liều lượng: Uống trong 4 phân đến một đồng cân, dùng ngoài không kể.
Bài thuốc ví dụ: Bệnh hoắc loạn khan trên muốn nôn ra không nôn được, dưới muốn đi đại tiện không đi được. (Cục phòng vệ Hà nam truyền bài thuốc này). Một thìa to muối ăn, rang vàng, hòa với một chén (bát) nước đái, trẻ em, uống ấm một lát sau miệng nôn ra được là khỏi.
Tham khảo: Muối ăn đã qua sao chế sắc uống, lại làm động tác dẫn dắt gây nôn mới có thể làm cho nôn ra được.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam