Tên tiếng Hán: 瓜蒂
Tên dùng trong đơn thuốc: Điềm qua đế, Điềm qua đới.
Phần cho vào thuốc: Cuống núm quả dưa.
Bào chế: Chọn sạch tạp chất, rửa sạch đất, phơi khô.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hàn. Vào kinh vị.
Công dụng: Làm nôn nhiệt đàm, thức ăn lưu cữu không tiêu, bị vàng da do thấp nhiệt.
Chủ trị:
- Vị thuốc Qua đế chữa phong nhiệt đờm rãi và thức ăn lưu cữu ủng tắc ở giữa vùng ngực và ức (hung cách). Khí của phế, vị thăng giáng thất thường, có tình trạng muốn nôn mà không nôn được, thì nên nhân đà đó mà dẫn đi – nhân thế lợi đạo, dùng bài Qua đế tiễn thang thúc cho nôn ra, nôn xong là khỏi. Vị thuốc này còn có thể dùng để chữa chứng động kinh (điên giản), sưng đau họng (hầu tý).
- Chữa thấp nhiệt vàng da, nhức đầu do bệnh thấp, có thể tán lấy bột thổi vào lỗ múi, chẳng bao lâu thấy có nước vàng từ trong mũi chảy ra.
Ứng dụng và phân biệt: Vị Lê lô cũng thuộc về loại thuốc cho nôn, có độc, tính rất mạnh, có thể làm cho nôn được phong đàm, nhưng không thường dùng. Tác dụng Điềm qua đế tương đối hòa bình, nói chung thường dùng để làm cho nôn nhiệt đàm. Muối ăn cũng là thuốc làm cho nôn thường dùng nhất, nhà nào cũng có sẵn, sử dụng thuận tiện dễ dàng.
Kiêng kỵ: Nếu không phải hung cách có nhiệt đàm chứng thực thì không thể dùng tùy tiện được.
Liều lượng: 8 phân đến một đồng cân rưỡi, hoặc 3 núm đến 5 núm.
Bài thuốc ví dụ: Bài Nhất vật qua đế thang (Kim quỹ phương). Chữa cảm nắng (Trúng vết, một dạng cảm nắng, nhiệt tính cao), mình nóng, đau, nặng nề, mà mạch vi nhược (nhỏ yếu).
Một vị qua đế, sắc nước, bỏ bã uống một lần hết.
Tham khảo: Vị thuốc này nên thu hái vào lúc quả dưa chưa chín, đồng thời để cuống núm dài chừng một thốn, phơi khô, cất đi để sử dụng. Nếu để lâu ngày thì hiệu quả của thuốc kém hơn
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam