Tên tiếng Hán: 鱉甲
Tên dùng trong đơn thuốc: Miết giáp, Biết giáp, Sinh biết giáp, Trích biết giáp, Cước ngư giáp, Đoàn ngư giáp.
Phần cho vào thuốc: Mai.
Bào chế: Cho ngâm nước rồi rửa sạch những gân thịt còn sót lại, phơi nắng và sương 3 ngày, dùng sống hoặc tẩm dấm nướng (hoặc sao) vàng ròn để dùng, hoặc nấu thành cao để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị mặn, tính hàn. Vào ba kinh phế, can, tỳ
Công dụng: dưỡng âm tiềm dương (nuôi âm giữ dương), nhuyễn kiên tán kết (làm mềm khối rắn, tan kết tụ).

Bán Miết giáp chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ
Chủ trị: Chữa lao nhiệt nóng âm ỉ trong xương, tiêu chứng sốt rét kinh niên, công phá báng hòn cục (trưng giả) tắc kinh, trừ khối cứng rắn ở mạn dưới sườn.
Ứng dụng và phân biệt: Quy bản và Miết giáp cùng loại, công dụng đại để giống nhau, nhưng Quy bản đi vào thận để tư âm, Biết giáp vào can để trừ nhiệt. Người can thận âm hư có hư nhiệt, phần nhiều cùng dùng cả hai vị này. Có điều là sức tư âm của Quy bản rất mạnh, còn Biết giáp lại có cái haỵ đặc biệt là công kiên tán kết.
Kiêng kỵ: Người bị âm hư vị nhược hoặc không thiết ăn uống thường hay nôn ọe thì đều kiêng.
Liều lượng: 3 đồng cân đến 1 lạng
Bài thuốc ví dụ: Bài Biết giáp thang (Thẩm thị tôn sinh thư phương) chữa nóng âm ỉ trong xương (cốt chưng). Biết giáp, Sài hồ, Tri mẫu, Tần giao, Đương quy, Thanh hao, Ô mai, Địa cốt bì, cho nước Sắc uống, uống vào buổi sáng và buổi tối, mỗi buổi một lần
Tham khảo: Sài hồ sao với tiết ba ba (biết huyết) thì sơ can, không làm cho thăng đề can dương, càng có sở trường về tư âm.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam