Tên tiếng Hán: 鎖阳
Tên dùng trong đơn thuốc: Tỏa dương, Chế tỏa dương.
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Đào lấy củ, rửa sạch, bỏ vỏ, Thái mỏng, phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính ôn. Vào kinh thận
Công dụng: Bổ thận âm, nhuận đại tràng.
Chủ trị: Tỏa dương chữa liệt dương, tinh hay ra sớm. (tảo tiết – chưa kịp giao hợp, hay vừa mới giao hợp tinh đã ra), người hư nhược đại tiện táo kết, lưng đau gối mỏi.
Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này với Nhục thung dung là hai thứ của một loại, có thế thay Nhục thung dung, nấu cháo ăn rất tốt. Duy Tỏa dương thì tư âm để phù dương, khi tư âm mà lo Địa hoàng đầy trệ thì có thể dùng Tỏa dương.
Kiêng kỵ: Phân đi lỏng không thành khuôn và dương vật dễ lên thì không được dùng.
Liều lượng: 2 đồng cân đến một lạng
Bài thuốc ví dụ: Bài Tỏa dương đơn (Thẩm Thị Tôn sinh thư phương) chữa thoát tinh, hoạt tiết.
Tỏa dương, Tang phiêu tiêu, Long cốt, Phục linh, cùng tán nhỏ, luyện mật làm viên, uống với nước muối.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam