Tên tiếng Hán: 密蒙花
Tên dùng trong đơn thuốc: Mật mông hoa.
Phần cho vào thuốc: Hoa.
Bào chế: Chọn sạch tạp chất, bỏ cuống là dùng được.
Tính vị quy kinh: Mật mông hoa vị ngọt, tính bình, hơi hàn. Vào kinh can.
Công dụng: Nhuận can táo, dẹp phong nhiệt.
Chủ trị: Chữa mắt đỏ sưng, nhiều dử và nước mắt, thang manh màng trắng.
Ứng dụng và phân biệt: Mật mông hoa ngọt để bổ huyết, hàn để thanh nhiệt, là vị thuốc chủ yếu dưỡng huyết sáng mắt của khoa mắt, chuyên chữa về bản (chữa bản khác chữa tiêu). Mắt có máu thì trông được, không giống như các vị thuốc chữa về tiêu khác, thiên về chữa phong nhiệt.
Kiêng kỵ: Đau mắt nặng về ngoại cảm phong nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: Ba đồng cân đến bốn đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Mật mông hoa tán(Hòa tễ cục phương) chữa mắt đỏ đau, chói mắt (sợ ánh sáng) và màng mộng.
Mật mông hoa, Khương hoạt, Bạch tật lê, Mộc tặc, Thạch quyết minh, Cúc hoa, tán thành bột mịn, uống với nước trà sau bữa ăn.
Tham khảo: Vị thuốc này thuộc loại chữa mắt, cứ bệnh can hư có phong nhiệt, đều có thể dùng được.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam