Tên tiếng Hán: 蛤蚧
Tên dùng trong đơn thuốc: Cáp giới vĩ (Đuôi tắc kè), Đôi cáp giới (Tắc kè đôi).
Phần cho vào thuốc: Đuôi.
Bào chế: Bỏ mắt và đầu chân, rửa sạch đất cát, tẩm rượu cho ngấm thấu, đun nhỏ lửa cho khô, lấy đuôi dùng.
Tính vị quy kinh: Cáp giới vị mặn, tính bình vào hai kinh phế thận.
Công dụng: Bổ phế thận, yên suyễn thở.
Chủ trị: Chữa ho do phế hư, suyễn nghịch do thận hư, nhất là thận hư không nhiếp nạp (thu giữ) được nguyên khí, chuyên dành cho khí phế thận giao hợp.
Ứng dụng và phân biệt:
- Tắc kè mình rắn mà có bốn chân, giống như con thạch sùng, mình lốm đốm. Con đực là tắc, con cái là kè, con cái và con đực cùng kêu, dùng đuôi cho vào thuốc công hiệu càng nổi bật.
- Thận không nạp khí, sinh ra suyễn thở, suy ra có hại nguyên nhân: Một là, thận dương hư không nạp được khí, có thể dùng bài Hác tích đan. Hai là, thận âm hư không nạp được khí, có thể dùng Tắc kè.
Kiêng kỵ: Nếu người không dính gì đến phế thận cùng hư, mà lại có thực tà phong hàn thì cấm dùng
Liều lượng: Dùng đuôi, một đôi chừng ba phân đến năm phân. Dùng thân, một đồng cân đến hai đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Cáp giới hoàn (Chu Đan Khê phương) Chữa tà khí ở vùng phế, trong ngực tích huyết, gây đau mất tiếng, và ho lâu mất tiếng.
Tắc kè, sinh địa hoàng, A giao, Kha tử, Mạch môn đông, Bắc tế tân, Cam thảo, các vị cùng tán nhỏ, trộn với mật làm viên, to như quả táo, mỗi lấn uống một viên ngậm cho tan ra trước bữa ăn.
Tham khảo: Khi thấy người đến bắt, Tắc kè phần nhiều tự cắn đứt đuôi. Nếu không còn đủ đuôi, hiệu lực giảm thấp.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam