Vị thuốc CAM THẢO

Tên tiếng Hán: 甘草

Tên dùng trong đơn thuốc: Cam thảo, Sinh cam thảo, Phấn cam thảo (cam thảo bột), Trích cam thảo, Thanh Trích thảo (Cam thảo nhúng nước rồi nướng hoặc sao lên), Cam thảo tiết (đầu mấu Cam thảo), Cam thảo tiêu (ngọn Cam thảo).

Phần cho vào thuốc: Thân rễ.

Bào chế: Bỏ lớp vỏ đỏ bên ngoài, thái phiến, dùng sống, hoặc tẩm nước mật trích lên để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào 12 kinh.

Công dụng: Dùng trích thì bổ tỳ nhuận phế, dùng sống thì thanh nhiệt giải độc, đều điều hòa được dược tính.

Bán Cam thảo chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên

Chủ trị: Cam thảo chữa tỳ vị hư nhược, phế hư sinh ho, đều nên dùng trích; Ngoại thương sưng đau, làm hòa hoãn tính mãnh liệt của thuốc, phần nhiều nên dùng sống.

Ứng dụng và phân biệt:

  1.   Cam thảo trích mật bổ tỳ vị song thiên về đờm thấp không nặng, Cam thảo nhúng nước rồi trích thì bổ tỳ vị song thiên về ăn uống kém, Cam thảo sống thiên về giải độc ngọn Cam thảo sống chữa đi đái buốt ngọc hành đau đầu mấu (mắt, đốt) dẫn các vị thuốc đến thẳng chỗ đau.
  2.  Vị thuốc này màu vàng vị ngọt, là vị thuốc chính cho tỳ vị, bổ được mọi chứng hư, hay giải trăm chất độc. Người ta lấy tính hoãn của Cam thảo. Bởi vì hoãn có thể loại bỏ được cấp, dùng với thuốc nhiệt thì hoãn được nhiệt, dùng với thuốc hàn thì hoãn được hàn, khiến cho bổ không đến nỗi quá vội mà tả cũng không đến nỗi nhanh. Song bụng đầy kiêng ngọt, bị nôn ọe kiêng ngọt, người say rượu cũng kiêng ngọt. Cứ những chứng như vậy đều không nên dùng Cam thảo. Hơn nữa Cam thảo lại tương phản với Cam toại với Cạm toại bán hạ thang trong sách Kim Qũy lại cùng dùng Cam toại với Cam thảo, vì nếu không phải trường hợp đặc biệt thì chúng không phản nhau, vả lại dùng Cam thảo chính là để làm hòa hoãn cái tính mãnh liệt của Cam toại.
  3.  Ngoài ra có một loại Khổ Cam thảo, màu vàng, hình dáng như Cam thảo vị đắng tính mát, có công năng thanh (làm mát) dược nhiệt ở phế và vị, chữa họng đỏ, tấy sưng, đau.

Kiêng kỵ: Tỳ vị bị thấp nặng mà trung tiêu đầy, nôn ọe thì cấm dùng.

Liều lượng: 6 phần đến 1,5 đồng cân, nếu thang thuốc lớn dùng: khoảng 1 lạng.

Bài thuốc ví dụ: Bài Cam thảo thang (Thương hàn luận phương) chữa bệnh ở kinh Thiếu âm được hai, ba ngày, họng đau.

Một vị Cam thảo cho nước vào Sắc lên, bỏ bã, chia ra uống ấm làm hai lần.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply