Tên tiếng Hán: 仙茅
Tên dùng trong đơn thuốc: Tiên mao, Tiên mao căn.
Phần cho vào thuốc: Rễ.
Bào chế: Lấy rễ rửa sạch, thái phiến phơi khô, dùng sống.
Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào kinh thận.
Công dụng: Tiên mao bổ dương, ôn thận.
Chủ trị: Bụng lạnh không ăn được. Lưng, chân bị gió lạnh co rút đau tê không đi dược. Cứ hạ tiêu dương suy lãnh tính, uống vào là có công hiệu
Kiêng kỵ: Tướng hỏa bốc mạnh hoặc thủy khô cạn, tinh suy, uống vào lại càng hay động hỏa.
Liều lượng: Một đồng cân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Tiên mao hoàn (Thánh tế tổng lục phương) mạnh gân cốt, ích tinh thần, sáng mắt, đen râu.
Tiên mao, Thương truật, Câu Kỷ tử, Xa tiền tử, Bạch phục linh, Bá tử nhân, Sinh địa, Thục địa các vị cùng tán nhỏ, cho rượu nấu với hồ, làm viên to như hạt ngô mỗi lần uống với rượu ấm trước bữa ăn.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam