Vị thuốc CÂU KỶ TỬ

Tên tiếng Hán: 枸杞子

Tên dùng trong đơn thuốc: Câu kỷ, Kỷ tử,  Câu kỷ tử, Cam câu kỷ, Hồng câu kỷ.

Phần cho vào thuốc: Hột.

Bào chế: Rửa sạch dùng sống hoặc trộn (tẩm) rượu dùng.

Tính vị quy kinh: Vị đắng, hơi ngọt, tính hơi hàn. Vào ba kinh phế, can, thận.

Công dụng: Tư bổ can thận, sinh tinh dịch, sáng mắt.

Bán Kỷ tử chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên

Chủ trị: Kỷ tử chữa lưng, đầu gối đau mỏi, chân mỏi, bủn nhủn, nhìn mọi vật lờ mờ, hư lao, di tinh, chảy máu chân răng.

Ứng dụng và phân biệt: Câu kỷ, hột gọi là Câu kỷ tử, rễ gọi là Địa cốt bì. Rễ thì vị đắng hơn, tính hàn hơn, còn hột thì đắng ít ngọt nhiều. Công dụng của hai thứ này có khác nhau, Câu kỷ tử là thuốc tư bổ thận âm, Địa cốt bì là thuốc chữa nóng âm ỷ trong xương.

Kiêng kỵ: Nếu có ngoại tà thực nhiệt, tỳ hư có thấp, đại tiện phân lỏng đều kiêng dùng.

Liều lượng: 1,5 đồng cân đến 4 đồng cân.

Bài thuốcdụ: Bài Câu kỷ hoàn (Chứng trị chuẩn thằng phương): Bổ tinh ích khí.

Câu kỷ, Hoàng tinh tán nhỏ, luyện mật làm viên to như hạt ngô, uống vào lúc đói làm thang bằng nước sôi.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

 

Leave a Reply