Tên tiếng Hán: 天花粉
Tên dùng trong đơn thuốc: Thiên hoa phấn, Qua lâu căn.
Phần cho vào thuốc: Củ.
Bào chế: Bỏ tạp chất, dấp nước cho mềm đều rồi thái phiến phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Thiên hoa phấn vị ngọt, hơi chua, tính hàn, Vào ba kinh: phế, vị, đại tràng.
Cộng dụng: Sinh tân dịch, khỏi khát, thanh nhiệt, giải độc.
Chủ trị:
- Chữa môi khô miệng ráo, trên lưỡi ít nước bọt, thậm chí không có nước bọt.
- Dùng để làm thuốc tiêu mủ, tan sưng lên da non, chữa ung nhọt ngoại khoa.
Ứng dụng và phân biệt:
- Hiệu lực thanh nhiệt của Lô căn hay hơn Thiên hoa phấn, hiệu lực sinh tân dịch của Thiên hoa phấn hay hơn Lô căn.
- Thiên hoa phấn chữa tân dịch ở phần khí bị tổn thương, chất lưỡi không đỏ. Thạch hộc chữa tân dịch ở phần dinh phần âm bị tổn thương, chất lưỡi đỏ thẫm.
Kiêng kỵ: Khát nước do tỳ vị hư hàn và khát nước không phải táo nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: Ba đồng đến bốn đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Tiêu khát thang (Thiên kim phương) chữa chứng tiêu khát (đái tháo).
Qua lâu căn, Mạch đông, Lô căn, Mạo căn, cho nước vào sắc lên, bỏ bã, pha ba bốn giọt nước gừng sống vào, chia làm ba lần uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam