Tên tiếng Hán: 大茴香, 小茴香
Tên dùng trong đơn thuốc. Hồi hương, Đại hồi, Tiểu hồi hương, Cốc hồi hương, Hoài hương.
Phần cho vào thuốc: Hạt.
Bào chế: Lót một lần giấy đổ lên trên sấy khô, chữa phần trên tẩm với rượu sao vàng, chữa phần dưới nên tẩm nước muối sao lên mà dùng.
Tính vị quy kinh: Hồi hương vị cay, tính ôn. Vào năm kinh: tâm, can, tỳ, thận, bàng quang.
Công dụng: Khử hàn thấp, làm ấm Đan – điền dưới rốn ba thốn).

Vị thuốc Đại hồi hương
Chủ trị: Sán khí trưng hà thuộc hàn thấp các chứng đau lạnh ở tiểu tràng bàng quang.
Ứng dụng và phân biệt:
-
Bán Tiểu hồi hương chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ
Hồi hương có hai loại đại, tiểu, Đại hồi hương cay ngọt ôn, tuy có mùi thơm, nhưng vị hơi ngọt, tính không nóng, dùng làm gia vị thức ăn thì hợp, Tiểu hồi hương thơm cay ôn, dùng để chữa chứng trầm hàn cố lãnh, hiệu lực mạnh hơn Đại hồi hương.
- Tiểu hồi hương, với Hồ lô ba đều có tác dụng tán hàn Tiểu hồi hương chủ chữa chững hàn mới mắc phải. Hồ lô ba chủ chữa cố tật (Bệnh lâu ngày)
Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vương, bụng dưới không lạnh thì cấm dùng.
Liều lượng: Tiểu hồi hương tám phân đến một đồng cân năm phân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Hồi hương tán (Chứng trị chuẩn thằng phương) chữa bàng quang khí thống (đau bang quang do khí không thông gây nên)
Hồi hương, Bồng Nga truật, Kinh tam lăng, Kim linh tử, Cam thảo, tất cả cùng tán nhỏ, mỗi lần uống hòa với rượu nóng.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam