Vị thuốc HỒ TIÊU

Tên tiếng Hán: 胡椒

Tên dùng trong đơn thuốc: Hồ tiêu, Bạch hồ tiêu, Hắc hồ tiêu.

Phần cho vào thuốc: Hột.

Bào chế: Cho vào thuốc sắc thì giã dập mà dùng, đắp thì tán bột.

Tính vị quy kinh: Hồ tiêu vị cay, tính đại ôn, Vào ba kinh: phế, vị, đại tràng.

Công dụng: Trừ hàn, ấm vị, hạ khí tiêu đờm, nói chung làm gia vị.

Chủ trị: Khai thông hàn đàm lãnh khí (đờm lạnh khí lạnh), ở vùng ngực, chữa vùng tâm, bụng đau lạnh ăn vào nôn ra, miệng nôn trôn tháo, khí nghịch lên thì nên dùng.

Ứng dụng và phân biệt: Xuyên tiêu (cũng gọi là Thục tiêu) trồng ở Tứ xuyên, hạt to hơn, chủ yếu là khử thấp sát trùng. Hồ tiêu chủ về ôn trung tán hàn. Hoa tiêu hạt nhỏ hơn, phần nhiều dùng làm gia vị. Tiêu mục tức là nhân trong hạt Xuyên tiêu, sức lợi thủy mạnh, có thể chữa thủy thũng.

Kiêng kỵ: Người âm hư nóng trong kiêng dùng.

Liều lượng: Ba phân đến một đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Hồ tiêu thang (Chứng trị chuẩn thằng phương) chữa chứng hoắc loạn miệng nôn trôn tháo.

Hồ tiêu, Lục đậu (đỗ xanh), tán nhỏ uống với nước ấm.

Tham khảo: Hồ tiêu thực ra chỉ là một loại, không phân biệt đen trắng. Khi cây kết quả còn non hoặc rụng xuống, hoặc hái trước khi quả chưa chín, vì thế hạt hồ tiêu chưa rắn chưa già, vỏ ngoài nhăn lại biến thành mầu sẫm, gọi là Hắc hồ tiêu (hồ tiêu hồ tiêu vỏ). Thu hái khi quả đã chín, phơi khô, bóc vỏ đi, gọi là Bạch hồ tiêu (Hồ tiêu trắng, Hồ tiêu sọ)

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply