Vị thuốc CAO LƯƠNG KHƯƠNG (củ Riềng)

Tên tiếng Hán: 良姜

Tên dùng trong đơn thuốc: Cao lương khương, Lương khương, củ Riềng.

Phần cho vào thuốc: Củ.

Bào chế: chọn sạch tạp chất, ngâm nước cho mềm rồi thái phiến.

Tính vị quy kinh: Cao lương khương vị cay, tính đại ôn. Vào hai Kinh Tỳ, vị.

Công dụng: Tán hàn khỏi đau, ấm vị tiêu thực.

Chủ trị: Cao lương khương cay, đại ôn, nhưng ôn nhiều hơn cay, chuyên về nội công và đi vào trong, cho nên các chứng do hàn tà gây nên như đau lạnh ở vùng vị quản, nôn oẹ, ăn ít, ăn uống không tiêu, đều có thể chữa được.

Ứng dụng và phân biệt: Can khương đại nhiệt, thiên về hóa hàn tà ở tỳ, chữa ỉa chảy do tỳ hàn. Sinh khương cay nhiều hơn ôn, thiên về đi lên và đi ra biểu để khử hàn tà ở ngoài, khỏi nôn. Cao lương Khương thì ôn nhiều hơn cay, hay nội công đi vào lý, thiên về tán vị hàn, chỉ thống.

Kiêng kỵ: Nôn do vị hỏa và ỉa chảy do tràng nhiệt đều kiêng dùng

Liều lượng: Tám phân đến một đồng năm phân

Bài thuốc ví dụ: Bài Lương phụ hoàn (Nghiệm phương) chữa vị quản đau lạnh, lúc đau lúc không.

Cao lương khương, Chế hương phụ, hai vị trên cùng tán nhỏ, cho thêm một thìa nước cốt gừng, một dúm muối, trộn làm viên, uống với nước cơm.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply