Vị thuốc TỬ THẢO

 Tên tiếng Hán: 紫草

Tên dùng trong đơn thuốc: Tử thảo, Tử thảo căn, Tử thảo nhung.

Phần cho vào thuốc: Rễ.

Bào chế: Lấy nguyên vị thuốc này chọn bỏ tạp chất, cắt thành từng đoạn ngắn để dùng.

Tính vị quy kinh: Tử thảo vị ngọt, mặn, tính hàn. Vào ba kinh: can, thận, tâm bào lạc.

Công dụng: Lương huyết giải độc, hoạt huyết hoạt tràng.

Bán Tử thảo chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ

Chủ trị: Chữa đại tiện bí kết do huyết nhiệt mà sinh ra ban, sởi, hoặc những nốt sởi không mọc ra được, hoặc đã mọc ra nhưng trông tím ngắt, đại tiện bí kết và chứng nhiệt độc trong huyết bốc lên.

Ứng dụng và phân biệt: Khí vị của Tử thảo đắng hàn mà sắc tía đi vào huyết, cóthể thanh giải nhiệt tà ở phần huyết. Chỉ dùng một vị thuốc nàỵhoặc cùng dùng với Cam thảo để phòng ngừa bệnh sởi, có thể giảm nhẹ độc ở phần huyết và nếu có bị truyền nhiễm lây lan cũng không nghiêm trọng.

Kiêng kỵ: Nếu nhiệt ở phần khí hoặc tỳ vị hư hàn, đại tiện hoạt lỏng và nốt sởi đã mọc hết và đỏ trơn thì kiêng dùng.

Liều lượng: Một đồng năm phân đến ba đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Tử thảo ẩm (Kinh nghiệm lương phương) chữa trẻ nhỏ bị lên sởi đậu, ba bốn ngày rồi mà nốt sởi đậu vẫn lờ mờ chưa mọc ra được, sắc đỏ, đại tiện bí.

Tử thảo một vị, lấy một chén nước đun sôi nhiều dạo, ngâm Tử thảo vào đậy kín lại, không để hả hơi, sau đó uống ấm, nếu đại tiện dễ đi rồi thì không được uống. Sắc lên uống cũng được.

Tham khảo: Tử thảo có thể thanhhuyết nhiệt, có tác dụng hoạt tràng. Uống Tử thảo để phòng ngừa chứng sởi, hay nhuận đại tràng, cho ên chỉ uống một vị Tử thảo thường hay tăng số lần đi đại tiện.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply