Tên tiếng Hán: 石决明
Tên dùng trong đơn thuốc: Thạch quyết minh, Sinh thạch quyết (Thạch quyết minh để sống), Đoạn thạch quyết (Thạch quyết minh nung lửa).
Phần cho vào thuốc: vỏ mai.
Bào chế: Chải sạch giã vụn, dùng sống hoặc nung lên dùng.
Tính vị quy kinh: Thạch quyết minh vị mặn, tính bình, vào hai kinh can, thận.
Công dụng: Bình can giữ dương, thanh nhiệt dẹp phong.
Chủ trị: Chữa mắt hoa đầu váng do can hỏa, can dương bốc lên, mặt đỏ bừng do lao nhiệt nóng trong xương, hoặc mắt đỏ sinh màng mộng.
Ứng dụng và phân biệt:
- Phàm loài có vỏ mai, đều có thể hạ giáng và giữdương. Công năng tiềm dương (giữ dương) của Long cốt, Mẫu lệ thiên về thận dương thoát vượt ra ngoài, Công năng giữ dương của Thạch quyết ninh thiên về can dương bốc lên.
- Vị thuốc này dùng sống thì hiệu lực hạ giáng mạnh, thanh can hỏa lớn. Nếu nung lên dùng thì hiệu lực tiềm dương hạ giáng chậm, và công năng thanh hỏa cũng yếu hơn.
Kiêng kỵ: Nếu tỳ vị hư hàn không phải thực nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: 3 đồng cân đến 1 lạng
Bài thuốc ví dụ: Bài Thạch quyết minh thang (Thẩm thị tôn sinh thư phương) chữa sưng ở sau não, cứng rắn như gỗ, miệng ráo lưỡi khô, lợm giọng, bứt dứt, khát nước, đại tiện bí.
Sinh thạch quyết minh, Cương tàm, Phòng phong, Xuyên sơn giáp, Liên kiều, Khương hoạt, Nhũ hương, Cam thảo, Nhẫn đông đằng, Hoàng liên, Đương quy vĩ, Đại hoàng, Thiên hoa phấn cho rượu và nước sắc lên, uống vào lúc đói.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam