Vị thuốc TÂN DI

Tên dùng trong đơn thuốc: Tân di, Tân di hoa, Trần tân di, Mộc bút hoa.

Tên tiếng Hán: 辛夷

Phần cho vào thuổc: Búp hoa.

Bào chế: Bỏ hết cành và tạp chất, khi dùng giã nát là được.

Tính vị quy kinh: Vị cay, tính ôn. Vào hai kinh phế, vỵ.

Công dụng: Tán phong hàn ở thượng tiêu, tuyên thông phế khiếu (đường hô hấp của phế).

Bán Tân di chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên

Chủ trị:

  • Nhức đầu, đầu phong do phong hàn bế tắc làm cho thanh dương không đi lên được.
  • Khai thông phế khiếu, chữa mũi ngạt chảy nước mũi, mũi chảy nước đục, nước vàng tanh hôi (tỵ uyên – dạng trĩ mũi).

Ứng dụng và phân biệt: Tế tân, Tân di cùng lấy tên là Tân. Nếu thông khí ở toàn thân thì Tân di không bằng Tế tân. Nếu thông khí ở mũi (tị khiếu) thì Tế tân không bằng Tân di.

Kiêng kỵ: Người bị chân khí hư, thượng tiêu hỏa vượng nóng nhiều không nên dùng.

Liều lượng: 8 phân đến 1 đồng 5 phân (2,4 gam đến 4,5 gam).

Bài thuốc ví dụ: Bài Tân di tán (Nghiêm thị phương) chữa trong mũi mọc thịt thừa, hơi thở không thông, không ngửi thấy mùi thơm thối.

Tân di, Tế tân, Bạch chỉ, Thăng ma, Xuyên khung, Cảo bản, Mộc thông, Cam thảo, Phòng phong, tất cả cùng tán bột nhỏ mịn, uống với nước chè.

Tham khảo: Tân di tính chuyên về đi lên, có thể làm thăng đạt được thanh khí. Những bệnh về đầu mắt, thuốc không thể thấu đạt hết được, vì vậy có thể dùng thuốc này để dẫn.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply