Vị thuốc MẠCH NHA

Tên dùng trong đơn thuốc: Mạch nha, Sinh mạch nha, Sao mạch nha, Sao tiêu mạch nha (mạch nha sao đen)

Tên tiếng Hán: 飴糖

Phần cho vào trước: Đại mạch nẩy mầm.

Bào chế: Rửa sạch, dùng sống hoặc sao lên dùng.

Tính vị quy kinh: Mạch nha vị ngọt, tính ôn. Vào hai kinh: tỳ vị.

Công dụng: Mạch nha tiêu tích kiện tỳ, thư can hòa vị.

Bán Mạch nha ( di đường )chất lượng cao như hình ảnh, quý khách cần mua xin liên hệ số điện thoại phía trên

Chủ tri: Chữa ăn bột (cơm), đình trệ, ăn sữa tích lại đầy bụng, sữa căng.

Ứng dụng và phân biệt: Phù mạch là tiểu mạch nổi trên mặt nước, chủ về liễm hãn (cầm mồ hôi). Mạch nha là đại mạch ngâm nước nảy mầm, chủ về tiêu thực. Sinh mạch nha tiêu thực, thiên về trong vị có nhiệt, lại càng hay thư can. Sao mạch nha tiêu thực, thiên về trong vị có hàn thấp. Sao tiêu mạch nha (mạch nha sao đen) tiêu thực tích đình trệ càng mạnh hơn.

Kiêng kỵ: Đàn bà cho con bú, đàn bà có mang nên thận trọng khi sử dụng.

Liều lượng: 2 đồng cân đến 5 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Mạch nha hoàn (Chứng trị chuẩn thắng phương) chữa chững hưu tức lỵ (lúc đi lúc không), không ăn uống được và gầy mòn.

Đại Mạch nha, Phụ tử, Lục thần khúc, Quan quế, ô mai nhục, Phục linh, Nhân sâm, các vị tán làm bột, trộn với mật làm viên như hạt ngô, không kể giờ giấc, lấy Táo quả (Đại táo) bỏ hột, còn lại đem nấu nước uống với thuốc.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply