Tên tiếng Hán: 羚羊角中药
Tên dùng trong đơn thuốc: Linh dương giác, Linh dương phấn, Linh dương phiến, Linh dương giác ma chấp (linh dương giác mài lấy nước cốt).
Phần cho vào thuốc: Sừng của con Linh dương.
Bào chế: Mài lấy bột hòa uống, hoặc cắt phiến sắc uống, hoặc mài nước cốt hòa uống.
Tính vị quy kinh: Linh dương giác vị mặn tính hàn. Vào ba kinh can, tâm, phế.
Công dụng: Bình can, dẹp phong thanh nhiệt chấn kinh (chân tay cứng lạnh nhưng mình nóng).

Bán Linh duong giac chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ
Chủ trị: Chữa sốt cao, mê man co giật, kinh phong, điên giản (động kinh), mắt đỏ sưng đau, gân thịt máy động.
Kiêng kỵ: Nếu không phải ôn dịch nhiệt độc và can không nhiệt thì cấm dùng.
Liều lượng: 3 phân đến 1,5 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài linh dương giác tán (Thái bình thánh huệ phương) chữa trẻ em bị trúng cổ độc (độc do trùng, do nước độc gây nên) trong bụng rắn như đá, mặt mắt xanh vàng, đi đái nhắt, buốt.
Phoi bột linh dương giác, nhương hà, (tên vị thuốc loại thảo sống nhiều năm, cao hai ba thước lá hình bầu dục, mùa hạ mùa thu nở hoa vàng nhạt, củ non và hoa tự cóthể dùng để ăn được). Chi tử nhân, Xích thược, Đan bì, Hoàng liên, Tê giác, các vị cùng tán nhỏ, cho một bát (chén) nước lã vào sắc lên còn một nửa bỏ bã đi uống ấm.
Tham khảo: Sừng con Linh dương phần nhiều là hai sừng, trông mầu vàng thẫm, hơi nhẫn bóng, đỉnh sừng hơi cong có các khớp hình trôn ốc, chất rất cứng rắn, dao cắt không vào được.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam