Tên tiếng Hán: 漏芦
Tên dùng trong đơn thuốc: Lậu lô.
Phần cho vào thuốc: Rễ.
Bào chế: Chọn bỏ tạp chất, rửa sạch, sau khi ủ nước cho mềm, thái phiến phơi khô để dùng.
Tính vị quy kinh: Lậu lô vị mặn, tính hàn, Vào năm kinh: phế, vị, đởm, đại tràng, bàng quang.
Công dụng: Chữa ung nhọt, nhũ ung (sưng vú) và các nhọt độc, tri dò. Nếu ung nhọt chưa vỡ thì có thể hy vọng giải nhiệt tiêu sưng, nếu đã vỡ thì có thể thúc cho mủ ra nhanh và lên da non.
Ứng dụng và phân biệt: Lậu lô hoạt lợi tiết nhiệt, cũng gần giống với công dụng của Vương bất lưu hành, song tính hàn, đắng, trực tiếp bài tiết, nên công dụng càng mạnh hơn. Nhưng nếu không phải là thực nhiệt thì không được sử dụng tùy tiện, vì dùng nó không những hao chân âm, lại càng tổn chính khí.
Kiêng kỵ: Các ung nhọt thuộc âm chứng, dẹt xuống không nổi lên được thì cấm dùng.
Liềulượng: Một đồng cân đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Lậu lô thang (Lý Tấn ung thư tập nghiệm phương) chữa tất cả các ung nhọt, nhọt bọc, nhọt độc, hậu bối ở thời kỳ mới mọc.
Lậu lô, Liên kiều, Trầm hương, Sinh cam thảo, Đại hoàng, Sinh hoàng kỳ cho nước vào sắc lên, bỏ bã, chia làm hai lần uống, nhiệt đã lui rồi thì ngừng uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam