Tên tiếng Hán: 胡黃連
Tên dùng trong đơn thuốc: Hồ hoàng liên, Hồ liên, hồ huỳnh liên.
Phần cho vào thuốc: Rễ.
Bào chế: Rửa sạch thái phiến để dùng, cách chế như Hoàng liên.
Tính vị quy kinh: Hồ hoàng liên vị đắng, tính lạnh. Vào bốn kinh: phế, vị,can, đảm, kiêm vào hai kinh: tâm, tỳ.
Công dụng: Thanh nhiệt, yên kinh giật, táo thấp sát trùng.
Chủ trị:
- Chữa trẻ em cam tích do thấp nhiệt đọng lại lâu ngày và kinh giản (Kinh giật)
- Chữa nhiệt lị do thấp hỏa kết tụ đi đái ra máu và độc giang mai, mụn nhọt do chứng cảm gây ra.
Ứng dụng và phân biệt: Hồ hoàng liên với Hoàng liên giống nhau, có điều vị đắng tính hàn không mạnh bằng Hoàng liên, nhưng chất nặng sắc đen, tính trầm giáng rất nhanh, cho nên thanh đạo thấp nhiệt ở hạ tiêu, thì hiệu quả điều trị nhanh hơn Hoàng liên.
Kiêng kỵ: Phàm âm huyết quá hư, vị khí tỳ âm đều nhược, thì tuy có thấy chứng phát nhiệt cũng kiêng, dù có ứng dụng cũng phải kèm thuốc kiện tỳ an vị.
Liều lượng: tám phân đến một đồng cân năm phân.
Bàithụốc ví dụ: Bài Hồ hoàng liên hoàn (Toàn ấu tâm giám phương) chữa trẻ em cam nhiệt, bụng trướng, người khô nóng.
Hồ hoàng liên, Ngũ linh chi, cùng tán nhỏ, trộn với nước mật lợn đực làm viên, to như hạt đậu xanh, uống với nước cơm.
Tham khảo: Hoàng liên với Hồ hoàng liên cũng như Sài hồ với ngân sài hồ,cho nên hai vị Hồ hoàng liên, Ngân sài hồ, thường cùng dùng với nhau.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam