Vị thuốc CAN THIỀM (Cóc khô)

 Tên tiếng Hán: 蟾蜍中药材

Tên dùng trong đơn thuốc: Can thiềm, Can thiềm bì, Thiềm thừ bì (Da cóc).

Phần cho vào thuốc: Mổ cốc bỏ hết gan ruột (nội tạng).

Bào chế: Bỏ ruột, xương rửa sạch phơi khô dùng.

Tính vị quy kinh: Can thiềm vị cay, tính mát.Vào hai kinh tỳ, phế.

Công dụng: Tiêu cam tích, tan nhọt.

Chủ trị: Vị thuốc này hay thông thấp khí, trừ nhiệt tà, tiêu ăn uống bị đình trệ, sát trùng tích (cam tích). Cứ trẻ em bị cam tích, tỳ phế thấp nhiệt và ăn uống đình trệ uất kết mà cho uống thì có thể làm cho bệnh tà từ tỳ và phế tuyên thông và phát tán ra ngoài, cũng có thể lầm tiêu tan nhọt độc.

Ứng dụng và phân biệt: Thuyền thoái (xác ve sầu) chủ về tán phong nhiệt, Xà thoái (xác rắn) chủ về tiêu nhọt độc, còn da cóc (Thiềm thừ bì) chủ tiêu cam tích. Hai vị trên là động vật lột xác khi vẫn còn sống, còn vị sau (da cóc) là động vật để lại da sau khi đã chết.

Kiêng kỵ: Người hư nhược không chịu nổi công phạt thì kiêng uống trong.

Liều lượng: Một đồng cân năm phân đến ba đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Can thiềm hoàn (Thái bình thánh huệ phương) chữa trẻ em bị ngũ cam (năm chứng cam: tâm cam, tỳ cam, can cam, phế cam, thận cam N.D), kinh phong.

Can thiềm, Xác rắn, Cốc tinh thảo, Hồ hoàng liên, Qua đế, Mẫu đinh hương, Ngưu hoàng, Bạch long cốt, Thu sa, Hùng hoàng, Lô hội, Thiên trúc hoàng, Xạ hương, Thanh đại cho vào chậu hay bát chuyên nghiền thuốc, nghiền cực mịn, lấy nước mật lợn quấy với bột làm hồ, trộn với thuốc bột làm viên to  như hạt đậu xanh hòa với nước vo gạo, đun nóng cho uống.

Tham khảo: Hiệu lực tiêu cam bạt độc của đầu cóc hay hơn là da cóc.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply