Vị thuốc BẰNG SA (hàn the)

Tên dùng trong đơn thuốc: Bằng sa, Bồng sa, Nguyệt thạch.

Tên tiếng Hán: 硼砂

Bào chế: Nung qua lửa tán bột dùng (Thực tế phi lên như Phèn chua phi để dùng N.D).

Tính vị quy kinh: Vị đắng, mặn, cay, tính hàn, Vào hai kinh: phế, vị.

Công dụng: Thanh nhiệt giải độc, tiêu đờm phá tích,

Chủ trị: Bằng sa (hàn the) uống trong thanh giải vùng ngực ức (cách), thông lợi cổ họng, chữa nghẹn, tẩy sạch các chất bẩn nhầy uất nhiệt ở thượng tiêu. Dùng ngoài để thổi vào cổ họng, tra mắt, có thể tiêu cam răng, lở miệng, mắt có màng.

Kiêng kỵ: Bằng sa có tác dụng bào mòn, có công năng tiêu tán. Đây là thuốc dùng tạm thời, không phải thuốc uống kéo dài.

Liều lượng: Uống trong từ 5 phân đến 1 đồng cân, dùng ngoài không kể.

Bài thuốc ví dụ: Bài Băng bằng tán (Ngoại khoa chính tông phương) chữa cổ họng miệng răng sưng đau lở loét, và đờm hỏa ho lâu mất tiếng.

Băng phiến, Bằng sa, Huyền minh phấn, Chu sa, các vị tán cực mịn, mỗi lần dùng một tí, bôi vào chỗ mụn nhọt hoặc thổi vào họng.

Leave a Reply