(Ôn bệnh điều biện)
- Công thức Ngân kiều tán :
Vị thuốc | Cổ phương | Thường dùng |
Kim ngân | 1 lạng | 40g |
Liên kiều | 1 lạng | 40g |
Bạc hà | 6 tiền | 24g |
Cát cánh | 6 tiền | 24g |
Trúc diệp | 4 tiền | 16g |
Đạm đậu sị | 5 tiền | 20g |
Kinh giới tuệ | 4 tiền | 16g |
Ngưu bàng tử | 6 tiền | 24g |
Cam thảo | 6 tiền | 20g |
- Cách bào chế Ngân kiều tán: Các vị sao giòn, tán mịn.
- Công dụng Ngân kiều tán : Tân lương giải biểu, thanh nhiệt giải độc.
- Cách dùng: Lô căn 2 cây sắc đến khi thấy hương thơm bốc ra lấy nước để uống với thuốc bột trên. Mỗi lần uống 24gam; Ngày uống 2 lần tối uống 1 lần. Bệnh nặng ngày uống 3 lần tối uống 1 lần.
- Ứng dụng lâm sàng của Ngân kiều tán : Ngoại cảm nhiệt bệnh sơ khởi xuất hiện phát nhiệt ố hàn hoặc ôn bệnh mới phát, phát nóng không ra mồ hôi hoặc có ít mồ hôi, đầu nhức miệng khát, họng đau, mạch phù sác, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng.
- Phương giải : Trên lâm sàng thường dùng làm bài thuốc trọng tâm của phương tân lương giải biểu. Đậu sị, Ngưu bàng, Kinh giới, Bạc hà: Giải biểu phát hãn, khu tà ngoại xuất; Ngưu bàng tử, Cát cánh, Sinh cam thảo: Thanh, tuyên phế khí, lợi yết hầu, mà trị suyễn khái và các trường hợp sưng đau họng; Liên kiều, Ngân hoa;Trúc diệp: Thanh nhiệt, tuyên thấu mà giải độc; Lô căn sinh tân chỉ khát mà trừ vị nhiệt. Hợp dược bài thuốc có tác dụng tân lương thấu phát, trị ngoại cảm sơ khởi tà tại phế vệ.
Theo Phương tễ học – TTND.BSCC Trần Văn Bản