(Tiểu nhi dược chứng trực quyết)
- Công thức Lục vị địa hoàng hoàn :
Vị thuốc | Cổ phương |
Thường dùng |
Thục địa | 8 lạng | 32g |
Sơn dược | 4 lạng | 16g |
Sơn thù | 4 lạng | 16g |
Trạch tả | 3 lạng | 12g |
Phục linh | 3 lạng | 12g |
Đan bì | 3 lạng | 12g |
- Cách bào chế Lục vị địa hoàng hoàn : Các vị (trừ Thục địa) sao giòn tán mịn; Thục địa nghiền tinh và Mật chưng trộn đều với bột thuốc hoàn viên.
- Công dụng Lục vị địa hoàng hoàn : Tư âm bổ can thận.
- Cách dùng: Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20 gam, uống lúc đói.
- Ứng dụng lâm sàng Lục vị địa hoàng hoàn : Chữa các chứng thận âm bất túc, lưng đau gối mỏi, đầu váng chóng mặt, tai ù, ra mồ hôi trộm, di tinh. Trẻ em thóp lâu liền; Hoặc hư hỏa bốc lên gây cốt chng chiều nhiệt, lòng bàn chân tay nóng; hoặc tiêu khát; hoặc hư hỏa gây ra đau răng, miệng họng khô, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.
- Phương giải : Thục địa để tư thận ích tinh tủy; Sơn thù để tư thận ích can; Sơn dược để tư thận bổ tỳ. Vương Băng cho là có tác dụng “Tráng thủy để chế ngự dương quang”; là tam bổ, Trạch tả để tả thận giáng trọc; Đan bì để tả can hỏa; Phục linh để thẩm thấp trợ tỳ; thuộc tam tả. Như vậy bài thuốc có bổ: Thận, can, tỳ lại có tả: Thận, can, tỳ để giáng trọc khu tà. Lượng thuốc bổ nhiều hơn lượng thuốc tả như vậy tác dụng bổ là chủ yếu, song tác dụng tả để vừa giải quyết tà vừa hạn chế nê trệ khi dùng thuốc bổ.
Theo Phương tễ học – TTND.BSCC Trần Văn Bản