Tên tiếng Hán: 全蝎
Tên dùng trong đơn thuốc: Toàn yết, Bò cạp, Yết, Yết tử, Yết vĩ.
Phần cho vào thuốc: Dùng cả con hoặc chỉ dùng phần đuôi.
Bào chế: Sao khô bằng lửa nhỏ, hoặc phơi khô.
Tính vị quy kinh: Bò cạp vị ngọt, hơi cay, tính bình. Vào kinh can.
Công dụng: Trừ phong, trấn yên chứng kính (chân tay cứng lạnh).
Chủ trị: Chữa kinh giản chân tay co giật, tê liệt nửa người (bán thân bất toại).
Ứng dụng và phân biệt: Câu đằng, Bạch cương tàm tính rất bình mà sức thuốc lại nhẹ, dùng cho chứng phong giật co nhẹ. Toàn yết tính bình, sức thuốc cũng mỏng manh, dùng cho chứng co giật tương đối nặng. Ngô công tính mạnh, sức thuốc mạnh, dừng cho chứng co giật nặng, nếu rất nặng thì đồng thời dùng cả Toàn yết và Ngô công.
Kiêng kỵ: Giống như trúng phong và trẻ em bị bệnh màn tỳ, thuốc chứng hư thì kiêng dùng.
Liều lượng: 5 phân đến 1 đồng cân, hoặc 2 con đến 4 con.
Bài thuốc ví dụ: Bài Chỉ kính tán (Nghiệm phương).
Toàn yết, Ngô công, trọng lượng bằng nhau. Mỗi lần uống 2,3 phân, với nước sôi.
Tham khảo: Người ta bị Bò cạp đốt, đắp con Sên vào là khỏi.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam