Tên tiếng Hán: 菟絲子
Tên dùng trong đơn thuốc: Thỏ ty tử, Thỏ ty bính (thỏ ty nặn thành bánh)
Phần cho vào thuốc: Hạt
Bào chế: Đãi bỏ đất cát, đãi sạch phơi khô, tẩm nước muối sao để dùng hoặc đun với nước làm thành bánh thỏ ty
Tính vị quy kinh: Vỵ ngọt, cay, tính bình, vào ba kinh can, thận tỳ.
Công dụng: Bổ can thận, ích tinh tủy.
Chủ trị: Thỏ ty tử chữa lưng đau, gối mỏi, chủ yếu về di tinh tự són ra.
Ứng dụng và phân biệt: Thỏ ty tử là một vị thuốc tính mềm nhuận nhiều chất dịch, dịch nhiều, đặc song không dính nhầy, giống như Bổ cốt chi (phá cố chỉ), dịch nhiều và đặc. Nhưng bổ cốt chi dịch đặc mà như mỡ, vả lại khí vị tân ôn, thích hợp với người bị thận dương hư. Còn Thỏ ty tử dịch đặc mà giống như tinh vả lại khí vị ngọt bình, đều thích hợp với người can thận hư, là vị thuốc bình bổ tư nhuận rất hay.
Kiêng kỵ: Nếu người thận hư hỏa vượng, đại tiện táo bón phải thận trọng khi sử dụng.
Liều lượng: Một đồng đến ba đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài phục thỏ hoàn (Thái bình huệ dân hòa tễ cục phương) chữa di tinh bạch trọc và dương vật hay cương cứng tinh dịch tự ra (cường trung), đái tháo (tiêu khát)
Thỏ tỳ tử, Phục linh, Thạch liên tử, Ngu vị tử, Sơn dược, các vị tán nhỏ, bột Sơn dược (Hoài sơn) nấu với rượu như hồ trộn với thuốc làm viên, uống với nước muối.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam