Tên tiếng Hán: 牽牛子
Tên dùng trong đơn thuốc: Khiên ngưu tử, Hắc sửu, Bạch sửu, Hắc bạch sửu, Nhị sửu.
Phần cho vào thuốc: Hạt.
Bào chế: Chọn bỏ tạp chất, sao to lửa đến khi hạt thuốc phồng lên là được, để nguội dùng. .
Tính vị quy kinh: Khiên ngưu tử vị đắng, tính lạnh. Vào hai kinh phế, đại tràng.
Công dụng: Lợi đại, tiểu tiện, trục thủy tiêu đờm.
Chủ trị:
- Chữa thủy thũng cước khí thông lợi hai đường đại tiện và tiểu tiện
- Chữa đờm ẩm ho suyễn, trừ ủng trệ khí nghịch lên.
Ứng dụng và phân biệt:
Khiên ngưu chuyên về hành thủy là thuốc tẩy hạ mạnh, dùng ít thì thúc đẩy đi đại tiện, dùng nhiều thì đi tóe như nước. Khiên ngưu lại chia ra hai loại đen trắng (Hẳc sửu, Bạch Sửu). Sức thông lợi bài tiết của Hắc sửu nhanh, Bạch sửu thì chậm hơn. Trong loại thuốc này Hắc, Bạch sửu, Thương lục là thuốc trục thủy, Cam toại, Đại kích, Ngoan hoa là thuốc công thủy, tất cả đều tổn thương chính khí. Thông thảo, Xa tiền là thuốc lợi thủy, Ngũ gia bì, Đông qua bì là thuốc hành thủy, đều không tổn thương chính khí.
Bài thuốc ví dụ: Bài Vũ công tán (Trương Tử Hòa phương) chữa hàn thấp thủy Sán, âm nang (bừu dái) sưng căng, đại, tiểu tiện không lợi.
Hắc bạch sửu, Tiểu hồi hương, cho thêm đường cát đỏ, tất cả cùng tán bột thật mịn, mỗi ngày uống một đồng cân vào lúc sáng sớm, chưa ăn uống gì.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam