Tên tiếng Hán: 中药鸡血藤
Tên dùng trong đơn thuốc; Kê huyết đằng.
Phần cho vào thuốc: Dây.
Bào chế: Rửa sạch thái phiến dùng sống.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính ôn. Vào hai kinh: can, thận.
Công dụng: Hành huyết, dẹp đau, thông kinh lạc.
Chủ trị: Kê huyết đằng chữa lưng, đầu gối đau ê ẩm, bị ngã, bị đánh chấn thương, tay chân tê dại, cấu không biết đau, hoặc phụ nữ khi hành kinh không thông đều.
Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này là một trong các vị thuốc loài dây (đằng), sức hành huyết mạnh hơn bổ huyết. Khi chặt đứt đoạn dây, nước cốt chảy ra đỏ như màu máu, lấy nước đó nấu thành cao gọi là cao kê huyết đằng (huyết đằng giao), sức bổ huyết mạnh hơn hoạt huyết.
Kiêng kỵ: Nếu người huyết không hư, thiên về huyết ứ khí trệ thì cấm dùng.
Liều lượng: Nếu là dây thì dùng 3 đồng cân đến 5 đồng cân.Nếu là cao thì dùng một thìa canh (trà) lớn hòa vớí nước sôi mà uống.
Bài thuốc ví dụ: Bài Kê huyết đằng giao (Vân nam chí phương) đại bổ khí huyết.
Một vị Kê huyết đằng, nấu cô thành cao, hòa tan với rượu mà uống. Người không uống được rượu, hòa với nước sôi mà uống.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam