Tên tiếng Hán: 琥珀
Tên dùng trong đơn thuốc: Hổ phách, Huyết phách, Hổ phách tiết.
Phần cho vào thuốc: Là nhựa cây loài tùng bách bị chôn vùi, dưới đất, lâu ngày hóa thành đá, tức là hổ phách.
Bào chế: Giã giập rồi tán Bột nhỏ hãy dùng.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính bình. Vào bốn kinh tâm, phế, tiểu trường bàng quang.
Công dụng: Hổ phách yên tâm thần, thông lợi tiểu tiện.
Chủ tri: Chữa đêm ngủ tâm thần không được yên, đái nhắt ngọc hành đau kèm ra máu, dùng ngoài cầm máu lên da non
Ứng dụng và phân biệt: Phục linh, Phục thần (củ phục linh có lõi) Hổ phách đều có tác dụng an thần: Phục linh dùng chữa về thủy tích lại vùng dưới tâm làm cho hồi hộp không yên, Phục thần dùng cho tâm không được bồi dưỡng sinh ra hoảng hốt không yên, Hổ phách dùng cho tâm không được chấn tĩnh sinh ra tâm bồn chồn sốt ruột không yên.
Kiêng kỵ: Người âm hư nóng trong, thủy thiếu hỏa vượng thì cấm dùng.
Liều lượng: 3 phân đến 8 phân
Bài thuốc ví dụ: Bài Hổ phách tán. (Hải dược bản thảo phương) Cầm máu lên da non, yên tâm sáng mắt, phá báng hòn cục do khí tụ lại, sau khi đẻ choáng Váng do huyết gây nên, ngực đầy, hôn mê, đau bụng dưới.
Hổ phách, miết giáp, Kinh tam lăng, Đại hoàng, Duyên (huyền) hồ sách, Một được, các vị cùng tán nhỏ, uống với rượu vào lúc đói.
Tham khảo: Hổ phách chất cứng rắn, màu đỏ, có sở trường về trấn tâm lợi khiếu.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam