Vị thuốc HÀ THỦ Ô

Tên tiếng Hán: 何首烏

Tên dùng trong đơn thuốc: Hà thủ ô, Tiên thủ ô (thủ ô tươi), Chế thủ ô.

Phần cho vào thuốc: Củ.

Bào chế: Loại bỏ tạp chất, ngâm mềm thái phiến dùng sống, hoặc thái miếng vuông cho vào nước đậu đen, thêm ít rượu, đun lên đến khi cạn hết nước lấy ra phơi khô.

Tính vị quy kinh: Vị đắng, ngọt mà chát, tính hơi ôn. vào hai kinh can, thận.

Công dụng: Bổ can thận, liễm tinh khí.

Bán Hà thủ ô chế do câu lạc bộ Lương y chuyên sâu thuộc Trung ương hội Đông y Việt nam sản xuất . Liên lạc số điện thoại ở trên

Chủ trị: Hà thủ ô chữa âm hư sốt rét kéo dài, lưng đầu gối đau mỏi, di tinh, ra khí hư, và tràng nhạc, ung nhọt sưng đau thuộc âm hư. Làm đen được râu và tóc.

Ứng dụng và phân biệt: Tương truyền vị thuốc này có hai loại đỏ, trắng: loại đỏ là hùng (đực), loại trắng là thư (cái). Còn dây leo dài, rất nhiều và xa mang khí cực âm, có đầy đủ năng lực ngưng tụ bền vững, chuyên về bổ dưỡng chân âm, thuốc điều hòa âm dương, đậm đặc như Địa hoàng mà không trệ đầy, tư âm như Thược dược mà không phá tiết, năm tháng sinh trưởng càng lâu, thì công hiệu càng lớn.

Kiêng kỵ: Người có thực tà đờm thấp nặng thì kiêng dùng.

Liều lượng: 3 đồng cân đến 5 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Thất bảo mỹ nhiễm đơn (Thiệu ứng tiết phương) bổ thận khí, đen râu tóc, kéo dài tuổi thọ.

Hà thủ ô đỏ trắng, Xích Bạch phục linh, Ngưu tất, Đương quy, Câu kỷ tử, Thỏ ty tử, Bổ cốt chi (Phá cố chỉ) cùng tán nhỏ, luyện mật làm viên to như quả nhãn, hàng ngày uống vào lúc đói, uống với rượu ấm hoặc nước cơm, nước muối nhạt làm thang.

Tham khảo: Dây leo của vị thuốc này gọi là Dạ giao đằng, trừ được phong, thấp, thư dãn kinh lạc chữa mất ngủ, trừ tê đau.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

 

 

Leave a Reply