Tên tiếng Hán: 羊肉
Tên dùng trong đơn thuốc: Dương nhục, thịt dê, Kiệt dương nhục (Thịt dê thiến)
Phần cho vào thuốc: Thịt.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt tính ôn. Vào hai kinh phế, tỳ.
Công dụng: Dương nhục (thịt dê) làm ấm Trung tiêu, bổ nguyên dương (thận dương, mạnh môn hỏa, chân dương N.D.)
Chủ trị: Chữa khí huyết đại hư sau khi ốm dậy, sau khi đẻ, người gày mòn yếu ớt, da thịt không sinh sôi, tê liệt, bủn rủn, bất lực, hoặc bụng đau do hư nhược, tự ra mồ hôi, ra khí hư, hoặc sữa về không nhiều, băng huyết rong huyết dài ngày.
Ứng đụng và phân biệt: Tiết dê: mặn, bình, thiên về đi xuống, hay nhuận trơn vật lạ tự bài tiết ra để giải các độc của Vàng, Bạc, Thạch tín, Lưu huỳnh. Bầu dục dê ngọt ôn, làm mạnh thận dương để chữa liệt dương, người âm hư dương vượng thì kiêng. Gan dê: Đắng, hàn, gan: của những con vật khác phần nhiều ôn nhưng gan dê lại đắng, tả được can hỏa mà bổ can, sáng mắt đẩy lùi tia máu, củng cố giá trị như gan lợn, người huyết vượng thì phải kiêng.
Kiêng kỵ: Nếu người có đờm hỏa thấp nhiệt tà vượng thì kiêng.
Liều lượng: Không hạn chế.
Bài thuốc ví dụ: Bài Dương quy sinh Khương dương nhục thang (Kim quy yếu lược phương) chữa chứng hàn sán đau bụng, đau sườn mót dặn.
Thịt dê béo, Đương quy, Sinh khương cho ba vị này vào nước sắc lên, uống nóng, ngày uống ba lần.