Vị thuốc ĐAN SÂM

Tên tiếng Hán: 丹参

Tên dùng trong đơn thuốc: Đan sâm, Tử đan sâm, Xích đan sâm, Huyết đan sâm.

Phần cho vào thuốc: Củ rễ.

Bào chế: Rửa nước cho mềm, thái phiến, dùng sống, sao với rượu để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị đắng, tính hơi hàn. Vào hai kinh tâm, can.

Công dụng: Trừ huyết ứ, sinh huyết mới, hoạt huyết điều kinh.

Bán Đan sâm chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên

Chủ trị: Đan sâm chữa phụ nữ kinh nguyệt không đều, tích tu thành báng, huyết ứ phong tý, ung nhọt, đan độc.

Ứng dụng và phân biệt: Vị thuốc này tuy có tên là Sâm, song sức bổ huyết thì thiếu mà công khứ ứ lại có thừa, hoàn toàn trái với Đương quy. Sức bổ huyết của Đương quy mạnh hơn là khứ ứ, còn sức khứ ứ của Đan sâm lại mạnh hơn là bổ huyết. Vả lại Đương quy cam ôn, trong bổ huyết khứ ứ nên dùng cho huyết phận thiên về hàn. Đan sâm khổ hàn, trong khứ ứ bổ huyết nên dùng cho huyết phận thiên về nhiệt.

Kiêng kỵ: Nếu người không có ứ huyết ngưng kết thì chớ dùng.

Liều lượng: 1,5 đồng cân đến 3 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Đan sâm thang (Lục khoa chuẩn thằng phương) chữa lở ghẻ phong nhiệt.

Đan sâm, Khổ sâm, Xà sàng tử, sắc với nước, bỏ bã, nhân nước thuốc còn nóng rửa vào chỗ đau.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

 

 

Leave a Reply