Tên tiếng Hán: 硃砂
Tên dùng trong đơn thuốc: Đơn sa, Chu sa, Thần sa.
Bào chế: Chọn sạch, tán nhỏ mịn, thủy phi để dùng. (Thủy phi là cho bột chu sa vào nước quấy đều, để lắng đọng rồi gạn hết nước váng N.D.)
Tính vị quy kinh: Chu sa vị ngọt, tính hơi hàn, Vào kinh tâm.
Công dụng: An thần, ổn đinh hồi hộp, kinh phong, giải độc.
Chủ trị: Chữa mất ngủ, đêm nằm không yên giấc, kinh phong hồi hộp, điên, động kinh, phát cuồng, dùng ngoài bôi vẩy mụn nhọt, thịt thừa.
Ứng dụng và phân biệt: Đơn sa bên ngoài rất rõ màu đỏ, cho nên còn gọi là Chu sa. Lấy ở vùng Thần châu tỉnh Hồ Nam (Trung Quốc) là tốt, cho nên cũng có tên là Thần sa. Thể chất rất nặng, màu đỏ vào tâm, chủ trị, công dụng, không tách khỏi trọng trấn, giáng được tâm hỏa bốc lên, khiến cho tâm thần được yên ổn, Là thuốc chủ yếu an thần của kinh tâm. Vì vậy những thuốc an thần khác phần nhiều cũng trộn với Chu sa như: Phục thần trộn với Chu sa, Bá tử nhân trộn với Chu sa, và Mạch đông trộn với Chu sa.
Kiêng kỵ: Uống nhiều khiến cho thần chí của người ta bị ngây ngô.
Liều lượng: Dùng riêng một vị từ 1 phân đến 3 phân, nói chung phần nhiều trộn với thuốc khác hoặc cho vào thuốc hoàn tán.
Bài thuốc ví dụ: Bài Chu sa an thần hoàn (Lý Đông viên phương) chữa tâm huyết hư, hồi hộp, tâm thần đảo lộn, thức ngủ không yên.
Tĩnh chu sa, Hoàng liên, Cam thảo, Sinh địa hoàng, Đương quy, các vị cũng tán rất mịn, bánh hấp trộn rượu hoặc hồ luyện mật làm viên như hạt lúa ngô, ngoài bọc bột Chu sa (bột Chu sa làm áo), khi đi nằm ngậm tan theo nước bọt, hoặc uống với nước sâm.
Tham khảo: Đơn sa không được dùng nhiều, khiến cho người ta ngây ngô, vì nó chứa chất dầu, nếu thủy phi sạch chất dầu đi thì uống nhiều cũng khộng hại.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam