Tên gọi trong đơn thuốc: Xà sàng tử.
Tên tiếng hán : 蛇床子
Phần cho vào thuốc: Hột quả.
Bào chế: Bỏ vỏ lấy nhân, sao qua, nấu nước tắm rửa, dùng sống.
Tính vị quy kinh: Vị đắng, cay, tính ôn. Vào hai kinh: thận, tam tiêu.
Công dụng: Táo thấp, sát trùng, tráng dương bổ thận.
Chủ trị: Vị thuốc Xà sàng tử dùng ngoài chữa ghẻ lở, hắc lào, các mụn nhọt chảy nước vàng dầm đề. Đàn bà thì âm hộ ngứa, ra khí hư. Đàn ông thì liệt đương, bừu dái ngứa gãi chảy nước, có thể nấu nước rửa, có thể tán thành bột đắp vào.
Kiêng kỵ: Dương vật (ngọc hành) dễ cương lên phải cân nhắc mới dùng.
Liều lượng: 3 đồng cân đến 1 lạng dùng để nấu nước rửa.
Bài thuốc ví dụ: Bài Xà sàng tử tán (Kim qũy, yếu lược phương) chữa đàn bà bị lạnh trong âm hộ, đặt thuốc vào trong đó cho ấm lên.
Xà sàng tử một vị. Tán nhỏ, trộn một ít bột trắng vào, viên to như qua táo, lấy vải bọc lại đặt vào trong âm hộ là tự nhiên ấm lên.
Tham khảo: Hiệu lực của Xà sàng tử sát trùng khỏi ngứa thì mạnh, còn tráng dương (cường dương) thì yếu hơn.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam