Vị thuốc XẠ CAN

 Tên tiếng Hán: 射干

Tên dùng trong đơn thuốc: Xạ can, Nộn xạ can, Ô phiến (như hình chiếc quạt đen).

Phần cho vào thuốc: Củ rễ.

Bào chế: Lấy nước ngâm mềm, thái phiến phơi khô.

Tính vị quy kinh: Xạ can vị đắng, tính bình. Vào hai kinh phế, can.

Công dụng: Tuyên thông tà kết tụ ở phế, thanh hỏa giải độc.

Bán Xạ can chất lượng cao như hình, hàng nội địa Trung Quốc. Liên lạc số điện thoại ở trên hoặc gửi email ở phần Liên hệ

Chủ trị:

  • Chữa nấc, khí ngược lên, đờm rãi ủng tắc.
  • Chữa họng đau, tiếng nói không trong, yếu. Cứ chứng phế ung, đau sưng họng thuộc thực hỏa, đều có thể dùng được.

Ứng dụng và phân biệt: Xạ can vị vốn đắng mà chất nhẹ, đắng thì giáng tiết hỏa ở phế, nhẹ thì có thể tuyên thông phế khí, vừa giáng lại vừa tuyên thông, cho nên là vị thuốc chủ yếu chữa phế. Bất luận là phế hỏa hoặc phế hàn, phối ngũ sử dụng hỗ trợ với liều lượng thích hợp hiệu quả thu được rất lớn.

Kiêng kỵ: Nếu phế không có thực tà thi cấm dùng.

Liều lượng: Tám phân đến một đồng cân.

Bài thuốc vídụ: Bài Xạ can ma hoàng thang (Kim quỹ yếu lược phương) chữa ho, khí nghịch lên, cổ họng có tiếng thở khò khè.

Xạ can, Ma hoàng, Sinh khương, Tế tân, Tử uyển, Khoản đông hoa, Ngũ vị tử, Đại táo, Bán hạ, Tất cả có 9 vị, cho vị Ma hoàng vào sắc trước, đun sôi hai dạo, gạt bỏ lớp bọt ở trên, sau đó cho tám vị còn lại vào sắc, chung với nước Ma hoàng, chia làm ba lần uống ấm.

Tham khảo: Xạ can khai thông mạnh hơn là tả giáng, là thuốc thường dùng chữa đau họng.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply