Tên tiếng Hán: 天竺黃
Tên dùng trong đơn thuốc: Thiên trúc hoàng, Thiên trúc hoàng phiến.
Phần cho vào thuốc: Nước tiết ra từ trong ống nứa đọng lại thành từng cục (khi bổ cây nứa ra ta thường thấy).
Bào chế: Sàng Thiên trúc hoàng bỏ chất bột như tro, dùng sống, hoặc tán thành bột để dùng,
Tính vị quy kinh: Thiên trúc hoàng vị ngọt, tính hàn. Vào kinh tâm.
Công dụng: Thanh nhiệt tiêu (tẩy) đờm, mát tim, an thần.
Chủ trị: Chữa bệnh nhiệt, thần chí hôn mê, đờm nhiều nói lảm nhảm, trẻ em kinh giản co giật, người lớn trúng phong cấm khẩu, thuộc về đờm nhiệt kết lại ở vùng tâm bào.
Ứng dụng và phân biệt: Thiên trúc hoàng, Đởm nam tính đều là vị thuốc tiêu đờm khai khiếu, làm thần chí tỉnh táo. Nhưng Thiên trúc hoàng tính hàn, Đởm nam tinh tính hơi ôn. Hiệu lực của Thiên trúc hoàng hay hơn Đởm nam tinh.
Kiêng kỵ: Nếu không phải lúc đờm mê tâm bào mà dùng vị thuốc này thì hiệu quả không lớn.
Liều lượng:1,5 đồng cân đến 3 đồng cân.
Bài thuốc ví dụ: Bài Thiên trúc hoàng đơn (Lục khoa chuẩn thằng phương) chữa trẻ em đờm bế tắc lại.
Thiên trúc hoàng, Vãn tằm nga (con ngài nở muộn), Bạch cương tàm (con tằm phải gió chết cứng trên nong tằm), Xuyên hoàng liên, Chu sa, Thanh đại, Xạ hương. Tất cả các vị cùng tán bột thật mịn, luyện với cơm gạo tẻ làm viên, viên to như hạt ngô.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam