Vị thuốc SƠN TRA (táo mèo)

Tên dùng trong đơn thuốc: Sơn tra, Sinh sơn tra, Tiêu sơn tra (Sơn tra sao đen), Sơn tra thán (Sơn tra sao thành than), táo mèo.

Tên tiếng Hán: 山查

Phần cho vào thuốc: Quả.

Bào chế: Dùng Sống hoặc sao thành than để dùng.

Tính vị quy kinh: Vị chua, ngọt, tính ôn. Vào ba kinh: tỳ, vị, can.

Công dụng: Phá khí tiêu tích, thông ứ tiêu đờm.

Bán Sơn tra ( táo mèo) chất lượng cao như hình ảnh, quý khách cần mua xin liên hệ số điện thoại phía trên

Chủ trị: Vị thuốc sơn tra tiêu mòn thịt tích tụ ở trong bụng, thiên trụy đau do sán khí (hòn dái xa xệ bên to bên nhỏ), sau khi đẻ bị đau bụng do ứ huyết gây nên

Ứng dụng và phân biệt: Tiêu sơn tra (sơn tra sao đen) tiêu thức ăn bằng thịt tích lại, dùng kèm theo cho đau bụng la chảy. Tiêu mạch nha (mạnh nha sao đen) tiêu thức ăn bằng mì, thiên dùng cho người không đi ỉa chảy, không sốt nóng. Tiêu thần khúc (thân khúc sao đen) tiêu cơm, thiên dùng cho người kiêm phát nhiệt.

Kiêng kỵ: Tỳ vị hư nhược không cố tích trệ phải cẩn thận khi sử dụng.

Liều lượng: 1 đồng cân đến 4 đồng cân.

Bài thuốc ví dụ: Bài Bảo hoa hoàn (Chu Đan Khê phương) chữa ăn uống tích trệ lại đau bụng ỉa chảy, đi lỵ.

Sơn tra, Bán hạ, Quất bì, Thần khúc, Mạch nha, Phục linh, Liên kiều, Lai bạc tử, Hoàng liên, các vị tán nhỏ, pha nước vào làm viên to như hạt ngô, uống với nước trà tươi hoặc nước nóng.

 

Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y

Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa

Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng

Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang

Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam

Leave a Reply