Tên dùng trong đơn thuốc: Phan tả diệp, Dương tả diệp, Tả diệp trà.
Phần cho vào thuốc: Lá.
Bào chế: Chọn sạch tạp chất, sàng sẩy sạch cọng cuống là được.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, đắng, tính hàn. Vào kinh đại tràng.
Công dụng: Thông đại tiện, tả tíchtrệ.
Chủ trị:
- Chữa thức ăn đình trệ lưu cữu, nhiệt kết bí đại tiện.
- Chữa thủy thũng bụng trướng to.
Ứng dụng và phân biệt: Đại hoàng thiên về hàn để hạ chứng nhiệt, Ba đậu thiên về nhiệt để hạ chứng hàn, còn cái hạ của phan tả diệp lại ở vào giữa hai cái hạ nói trên. Liều lượng dùng nhiều hay ít có liên quan với hoãn (từ từ) hay cấp của thuốc hạ. Ngâm lấy nước uống thì hạ nhanh, sắc uống thì hạ chậm.
Kiêng kỵ: Đàn bà có mang uống vị thuốc này dễ sẩy thai.
Lỉều lượng: Lượng nhỏ từ 3 phân đến 5 phân, lượng vừa từ 1 đồng cân đến 1,5 đồng cân, lượng lớn từ 2 đến 4 đồng cân.
Tham khảo: Loại lá này trồng từ vùng nhiệt đới Ai Cập, Ấn độ. Cổ phương không ghi chép, nhưng các thầy thuốc cận đại dùng nhiều vị thuốc này để làm một trong những vị thuốc hạ. Nếu uống nhiều làm cho người ta đau bụng và nôn.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam