Tên tiếng Hán : 人中白
Tên dùng trong đơn thuốc: Nhân trung bạch.
Bào chế: Bô hay chậu đi tiểu tiện đã dùng được mấy năm, cạo lấy chất cặn lắng đọng, để lên trên hòn ngói rồi nung lên mà dùng.
Tinh vị quy kinh: Nhân trung bạch vị mặn, tính bình. Vào bốn kinh:can, thận,bàng quang, tam tiêu.
Công dụng: Giáng hỏa giải độc.
Chủ trị:Các chứng lở loét họng, răng miệng lưỡi, lấy vị thuốc này nung lên tán nhỏ rồi thổi vào.
Ứng dụng và phân biệt: Đồng tiện (nước đái trẻ em) với Nhân trung bạch vốn là một vị thuốc. Đồng tiện thì đi thẳng xuống mà không đọng lại. Còn Nhân trung bạch thì tính hơi đọng lại,sức giáng hỏa không sánh kịp bằng đồng tiện.
Kiêng kỵ: Người dương hư không có hỏa và tràng vị không thực thì kiêng dùng.
Liều lượng: Năm phân đến một đồng cân nămphân.
Bài thuốcví dụ: Bài khẩu cam tán(Lục thị kinh nghiệm phương) chữa trẻ em bị cam miệng (răng lợi hàm…).
Nhân trung bạch, Hoàng bá, cùng tán nhỏ, cho một chút ít băng phiến vào lấy miếng vải màu xanh chàm sạch, lau sạch vết cam loét trong miệng rồi chấm thuốc vào đó.
Tham khảo: Nhân trung bạch lấy ở thùng, chậu hay bô đồng tiện là tốt nhất.
Theo: Đông dược thiết yếu – Viện Nghiên Cứu Trung Y
Bộ Y tế nước Công hòa Nhân Dân Trung Hoa
Người dịch : Lương y Trần Văn Quảng
Hiệu đính : Lương y Vũ Xuân Quang
Trung Ương Hội Đông Y Việt Nam